28 tháng 11, 2022

Những cách sửa lỗi laptop máy tính không khởi động được

 Nếu vào một ngày đẹp trời nào đó, laptop của bạn không khởi động được thì đừng vội cầu cứu các trung tâm sửa chữa máy tính ngay, mà hãy thử qua một số bước xử lý laptop đơn giản sau. Biết đâu chỉ với một vài sự kiểm tra nho nhỏ dưới đây, bạn có thể khắc phục được ngay vấn đề máy tính không khởi động mà không cần phải tốn 1 xu nào. Các cách này có thể áp dụng để sửa lỗi không khởi động được máy tính trên Windows 7, Windows 8/8.1 và Windows 10.


Sửa lỗi laptop máy tính không khởi động được

1. Kiểm tra nguồn - dây sạc

2. Kiểm tra màn hình

3. Rút USB hoặc thẻ nhớ ra khỏi máy

4. Sử dụng đĩa cứu hộ

5. Khởi động máy ở chế độ Safe mode

6. Máy tính lên nguồn nhưng hiện thông báo lỗi

7. Hiện màn hình lỗi màu xanh

8. Nguyên nhân nằm ở phần cứng

9. Ngắt kết nối khỏi docking station

10. Tháo và lắp lại pin

Cách tháo pin laptop

11. Xả hết điện trong máy tính

1. Kiểm tra nguồn - dây sạc


Đây là trường hợp thường xuyên gặp phải nhất khi laptop không khởi động, nguyên nhân có thể đơn giản là chân cắm bị lỏng, không đúng sạc của máy, sự cố đường điện hoặc sạc laptop bị hỏng…

Các bước kiểm tra:

 Kiểm tra nguồn điện: thử cắm một thiết bị chạy điện khác vào ổ cắm điện này, hoặc cắm sạc vào một ổ điện khác trong nhà.

Kiểm tra sạc: bạn hãy kiểm tra lại dây sạc đang dùng có phải là sạc chuẩn của laptop hay không. Có nhiều loại sạc có thể cắm vừa các laptop khác nhau, nhưng kỳ thực nếu điện áp của nó không đủ hoặc không phù hợp thì cũng có thể gây ra hiện tượng trên.

Ngoài ra cũng có thể sạc pin bị hỏng do bạn mang đi mang lại quá nhiều nơi. Hãy quan sát thật kỹ toàn bộ dây sạc, nếu dây bị hở và để lộ các dây con ra ngoài thì đã đến lúc laptop của bạn cần một chiếc sạc mới.

Có nhiều thứ có thể xảy ra vấn đề, từ việc sử dụng sai nguồn điện laptop (dẫn đến truyền sai điện áp) đến cầu chì bị cháy trong phích cắm.

 Vì vậy, hãy kiểm tra adapter (bộ sạc) có thực sự phù hợp với laptop của bạn, đang cung cấp điện bình thường và có cường độ phù hợp hay không. Dán nhãn hoặc ký hiệu trên cả bộ sạc và laptop sẽ xác nhận điều này. Một số bộ sạc của bên thứ ba rất chậm. Các thiết bị cũ có thể mất lượng pin đáng kể khi ở chế độ Sleep và do đó có thể không bật được nguồn nếu sử dụng một trong những bộ sạc này.

 Nhiều laptop sử dụng cùng một kích thước phích cắm và nếu bạn sở hữu nhiều phích cắm, rất có khả năng bạn dùng nhầm phích có điện áp khác hoặc không cung cấp đủ điện năng.

 Nếu bộ sạc đã chính xác, tiếp theo hãy kiểm tra cầu chì trong phích cắm. Sử dụng tuốc nơ vít để tháo cầu chì và thay một cầu chì mới khác. Nếu bạn có cáp nguồn dự phòng, thì đây là cách nhanh hơn nhiều để kiểm tra xem lỗi có phải ở sạc hay dây cáp không.

 Hãy kiểm tra lại dây sạc, vì nó dễ bị đứt nếu bạn thường xuyên mang đi khắp nơi. Những điểm cần lưu ý là đầu kết nối với cục sạc và đầu kết nối với laptop. Nếu bạn có thể thấy phần dây bên trong lớp bảo vệ màu đen bên ngoài, thì có lẽ đã đến lúc bạn nên mua một bộ sạc (PSU) mới.

 2. Kiểm tra màn hình


Nếu khởi động máy bạn không thấy màn hình sáng, nhưng vẫn nghe thấy tiếng động phát ra ổ cứng hay quạt tản nhiệt thì vấn đề lúc này có thể nằm ở màn hình. Bạn hãy thử mang laptop vào một chỗ tối và quan sát xem màn hình có điểm sáng hay hình ảnh (rất mờ, cần quan sát kỹ mới thấy) nào hay không.

 Nếu vẫn nhìn thấy hình ảnh trên màn hình, nhiều khả năng cao áp của màn hình đã hỏng. Cao áp (inverter) ở một laptop có nhiệm vụ biến dòng điện một chiều của pin hoặc sạc thành dòng điện xoay chiều cấp cho màn hình. Thay cao áp là việc không quá phức tạp nếu bạn có sẵn một chiếc tua vít, tuy nhiên cốt yếu là bạn phải mua đúng loại cao áp phù hợp với laptop và vì giá thành của nó tương đối đắt, nên bạn cần phải thật chắc chắn nếu không muốn mất tiền oan.

Một trường hợp khác là laptop vẫn khởi động nhưng không có hình ảnh nào xuất hiện trên màn hình, rất có thể màn hình LCD bị lỗi. Cũng như cao áp, bạn có thể tự tay thay nó, tuy nhiên nếu laptop của bạn đã sử dụng được lâu năm, bạn nên cân nhắc mua một chiếc khác thay thế, vì chi phí mua màn hình mới nhiều khi ngang ngửa giá trị của chiếc laptop này nếu đem bán.

 3. Rút USB hoặc thẻ nhớ ra khỏi máy


Nếu đã kiểm tra 2 đối tượng trên mà vẫn chưa giải quyết được vấn đề, rất có thể quá trình khởi động Windows bị gián đoạn do một chiếc USB hoặc thẻ nhớ có bộ cài Windows vẫn cắm trong máy và máy tính đang cố khởi động từ những thiết bị này. Trong trường hợp đó, bạn chỉ cần rút USB hoặc thẻ nhớ ra và khởi động lại máy.

4. Sử dụng đĩa cứu hộ

Máy tính không khởi động có thể là do virus đã “ăn” mất những thành phần hệ thống. Có 2 cách có thể xử lý vấn đề này: cài lại máy hoặc sửa lỗi bằng một chiếc đĩa cứu hộ như Hiren's Boot CD, WinBuilder, Bart's PE Builder, miniPE... Nếu như cách thứ nhất sẽ làm mất đi toàn bộ số phần mềm và các thiết lập cũ trên máy, thì cách thứ hai có thể đưa hệ thống về trạng thái ổn định sau khi quét virus trong môi trường DOS hoặc PE (Preinstalled Environment) và khôi phục những thành phần hệ thống bị virus phá hoại.

 5. Khởi động máy ở chế độ Safe mode


Safe Mode khởi động Windows ở trạng thái cơ bản, sử dụng một bộ file và driver hạn chế. Nếu sự cố không xảy ra ở Safe Mode, điều này có nghĩa là cài đặt mặc định và driver thiết bị cơ bản không gây ra sự cố. Quan sát Windows ở Safe Mode cho phép bạn thu hẹp nguồn gốc của sự cố và có thể giúp bạn khắc phục nhiều vấn đề trên PC của mình.

 Có hai phiên bản của Safe Mode: Safe ModeSafe Mode with Networking. Safe Mode with Networking thêm các driver mạng và service mà bạn sẽ cần để truy cập Internet và các máy tính khác trong mạng của mình.

 Bạn có thể khởi động PC của mình ở Safe Mode từ Settings, màn hình đăng nhập hay màn hình đen hoặc trống. Ngay cả khi máy không thể khởi động bình thường vào Windows, bạn vẫn có thể vào Windows bằng chế độ Safe Mode. Nhấn F8 sau khi khởi động, ở menu hiện ra bạn chọn Safe Mode.

Laptop không khởi động được có thể do sự xung đột giữa các phần mềm hoặc trình điều khiển (driver). Do vậy sau khi vào được Safe Mode, bạn hãy lần lượt gỡ những chương trình vừa được cài hoặc trình điều khiển mới cập nhật và khởi động lại máy. Nếu may mắn, máy sẽ khởi động bình thường mà không có các chương trình và trình điều khiển vừa được gỡ bỏ. 

 Lưu ý: Khi ở Safe Mode, độ phân giải màn hình của bạn có thể hơi giảm, một số ứng dụng nhất định có thể không hoạt động bình thường hoặc máy tính có thể chạy chậm hơn bình thường một chút. Điều này là hoàn toàn bình thường vì đó chỉ là ảnh hưởng của việc một số driver không chạy.

Sau khi giải quyết được vấn đề của mình, bạn cần phải thoát ra khỏi Safe Mode để kiểm tra và xem liệu cách này có tác dụng hay không. Để làm điều này, chỉ cần khởi động lại máy tính. Khi khởi động lại, Windows sẽ khởi động ở chế độ hoạt động bình thường.

 Nếu bạn khởi động bằng Safe Mode và máy tính của bạn tiếp tục gặp sự cố, điều này có nghĩa là có thể có vấn đề gì đó với phần cứng. Nếu đúng như vậy, có thể bạn sẽ phải đưa máy đến gặp kỹ thuật viên sửa chữa để được trợ giúp thêm.

 6. Máy tính lên nguồn nhưng hiện thông báo lỗi


Nếu máy tính lên nguồn nhưng lại hiện màn hình màu đen có nội dung "no boot device" hoặc "disk error" thì nghĩa là máy tính không thể khởi động từ ổ cứng đang cài Windows. Bạn hãy vào BIOS hoặc UEFI và kiểm tra cài đặt thứ tự boot, chắc chắn rằng bạn đang thiết lập boot từ đúng ổ cứng.

Nếu ổ cứng không xuất hiện trong danh sách, có thể ổ cứng bị lỗi và không thể khởi động được nữa.

Nếu mọi thứ trong BIOS đều ổn, bạn có thể phải chèn đĩa cài Windows hoặc đĩa phục hồi để chạy Startup Repair. Điều này sẽ giúp Windows khởi động lại được. Bạn không cần cố gắng chạy lệnh fixmbr hay fixboot vì Startup Repair sẽ tự động chạy chúng giúp bạn. Nếu dữ liệu nào đó đã ghi đè lên boot sector của ổ đĩa thì Startup Repair sẽ sửa boot sector. Nếu công cụ phục hồi không được load hoặc không thể tìm thấy trên ổ đĩa, thì có thể bạn đang gặp sự cố về phần cứng. Hãy chắc chắn đã kiểm tra thứ tự khởi động của BIOS hoặc UEFI trước nếu công cụ phục hồi không được nạp.

 7. Hiện màn hình lỗi màu xanh


Nếu Windows gặp sự cố hoặc màn hình màu xanh này mỗi lần khởi động, bạn có thể gặp sự cố phần cứng hoặc phần mềm. Ví dụ: phần mềm độc hại hoặc trình điều khiển lỗi có thể đang được nạp lúc khởi động và gây ra sự cố hoặc phần cứng máy tính của bạn có thể bị hỏng ở đâu đó. Tham khảo bài viết này để có cách khắc phục chi tiết với lỗi màn hình xanh: Hướng dẫn sửa lỗi màn hình xanhtrên máy tính

8. Nguyên nhân nằm ở phần cứng


Một thanh RAM không tương thích cũng có thể là nguyên nhân khiến laptop không khởi động. Nếu bạn mới thay 1 thanh RAM mới và không thể khởi động máy, hãy gỡ nó ra và trả thanh RAM cũ về cho máy tính. Nếu vấn đề được khắc phục thì chúc mừng bạn, tuy nhiên chắc chắn bạn phải mua một thanh RAM khác nếu vẫn còn ý định nâng cấp RAM cho máy tính.

Còn nếu như vấn đề không nằm ở RAM, có thế ổ cứng lại là “thủ phạm”. Bạn hãy ghé tai vào máy xem ổ cứng có hoạt động không, hoặc nếu hoạt động thì tiếng động phát ra có “êm” không? Một dấu hiệu rất dễ nhận biết khi ổ cứng có vấn đề là nó liên tục phát ra những tiếng động lạ và đều đặn. Lúc này thay ổ cứng mới là điều cần nghĩ đến, nhưng còn số dữ liệu mà bạn tích góp lâu nay trong ổ cứng cũ thì sao?

 Trước khi vội vàng mang nó ra những dịch vụ cứu hộ dữ liệu đắt đỏ, bạn có thể thử qua phương án mà dân trong nghề truyền tai nhau: đặt nó vào ngăn đá trong vòng vài tiếng (tất nhiên phải bao bọc cẩn thận để tránh bị ẩm), sau đó lấy ra lắp lại và khởi động lại máy. Nếu nó hoạt động trở lại thì đừng vội mừng, nó có thể chỉ "hồi sức" tạm thời và tiếp tục dở chứng ở lần khởi động sắp tới, do vậy hãy chuyển toàn bộ dữ liệu cần thiết đến nơi an toàn và chuẩn bị hầu bao sắm ổ cứng mới, vì sớm muộn gì bạn cũng cần dùng đến nó.

 9. Ngắt kết nối khỏi docking station


Nếu máy tính xách tay của bạn được kết nối với một docking station (trạm kết nối các thiết bị ngoại vi, bao gồm cả adapter cấp điện cho máy tính xách tay), hãy ngắt kết nối và thử bật máy tính xách tay để chắc chắn rằng docking station không phải là nguyên nhân của sự cố.

10. Tháo và lắp lại pin


Lưu ý: Nhiều máy tính xách tay mới (đặc biệt là MacBook) không thể tháo rời pin.

 Máy tính xách tay cũng có thể ở trạng thái ngăn không cho nó khởi động đúng cách. Hãy thử ngắt kết nối cáp nguồn và sau đó tháo pin ra khỏi máy tính xách tay. Để cả pin và cáp nguồn ngắt kết nối khỏi máy tính xách tay trong ít nhất một phút. Sau khoảng một phút, hãy lắp lại pin vào máy tính xách tay, kết nối cáp nguồn và thử bật lại máy tính của bạn.

 Tất cả các máy tính xách tay dù khác nhau, nhưng việc tháo pin có rất nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên, tất cả các MacBook đời mới đến từ Apple sử dụng pin tích hợp và người dùng thường không thể tự tháo rời.

 Lưu ý: Nhiều máy tính xách tay ultrabook có pin không thể tháo ở bên ngoài. Việc tháo pin của dòng máy này sẽ yêu cầu sự giúp đỡ của kỹ thuật viên và phải mở phần vỏ của máy tính ra.

Cách tháo pin laptop

1. Nếu máy tính xách tay của bạn đang được cắm điện, hãy rút sạc hoặc ngắt kết nối cáp nguồn.

 2. Lật ngược chiếc máy tính xách tay lại.

 3. Tìm chốt pin ở phía dưới của máy tính. Hình ảnh bên dưới cho thấy một số chốt pin phổ biến, thường được tìm thấy trên máy tính xách tay.

4. Để tháo pin, trượt công tắc chốt sang phía đối diện và giữ nó ở vị trí đó cho đến khi pin được nhả ra.

 5. Trên một số máy tính xách tay, pin sẽ tự bật lên. Trên những dòng máy khác, bạn sẽ cần phải kéo nhẹ pin ra bằng tay.

 Các tình huống khác

 Mặc dù hầu hết các máy tính xách tay chỉ có một chốt, nhưng cũng có một số model yêu cầu phải trượt hai chốt để tháo pin. Trên các máy tính xách tay này, các chốt vẫn trông giống như ví dụ trên, nhưng yêu cầu bạn phải di chuyển cả hai chốt cùng một lúc, thường là ngược chiều nhau.

 Cuối cùng, cũng có một số máy tính xách tay cũ (máy tính xách tay IBM) yêu cầu kéo chốt ra và sau đó đẩy nó về phía pin.

 Không tìm thấy chốt pin?

 Nếu bạn không thể tìm thấy bất kỳ chốt pin hoặc nút để tháo pin nào phía dưới laptop, có thể là máy tính xách tay bạn đang sử dụng có một cơ chế khác nhau để tháo rời pin. Nếu cần thiết bạn có thể mang tới các trungtâm bảo hành, sửa chữa để được giúp đỡ.

 >>Trung tâm sửa chữa cài đặt máy tính xách tay, laptop, PC tại Bình Dương

Bạn cũng nên tham khảo tài liệu đi kèm máy tính xách tay hoặc kiểm tra trang web của nhà sản xuất để biết các bước tháo pin cho model cụ thể của bạn.

 11. Xả hết điện trong máy tính

Đôi khi một lượng điện nhỏ còn lại có thể ngăn máy tính xách tay của bạn không bật được. Bạn có thể hình dung nó như một "dòng điện bị tắc nghẽn". Bằng cách thực hiện các bước sau đây, bạn sẽ xả bất kỳ nguồn điện nào còn sót lại khỏi máy tính xách tay của mình và thử bật lại máy.

 1. Ngắt kết nối AC adapter (bộ sạc máy tính) và tháo pin ra.

 2. Giữ nút nguồn trong ít nhất mười lăm giây.

 3. Không cần lắp lại pin, hãy cắm lại AC adapter vào máy tính xách tay.

 4. Nhấn nút nguồn để bật laptop lên.

 Lưu ý: Nếu quá trình này không hiệu quả với trường hợp của bạn, hãy lặp lại quá trình trên, nhưng ở bước hai, hãy giữ nút nguồn trong một phút hoặc lâu hơn.

 Làm thế nào để khôi phục dữ liệu nếu không khởi động được máy tính?

Nếu bạn có các file quan trọng sẽ bị mất và muốn sao lưu chúng trước khi cài đặt lại Windows, thì có thể sử dụng đĩa cài đặt Windows hoặc Linux live CD để khôi phục chúng. Những công cụ này chạy hoàn toàn từ đĩa CD, DVD hoặc ổ USB và cho phép bạn sao chép các file sang một phương tiện lưu trữ khác, chẳng hạn như USB hay ổ cứng gắn ngoài.

 Nếu không thể khởi động trình cài đặt Windows hoặc Linux live CD, bạn có thể cần vào BIOS hoặc UEFI để thay đổi thứ tự boot.

 Nếu thậm chí điều này không có tác dụng hoặc bạn có thể khởi động từ các thiết bị trên nhưng máy tính lại đóng băng và không thể truy cập vào ổ cứng, thì rất có thể phần cứng nào đó đã bị hỏng. Bạn có thể thử kéo ổ cứng của máy tính, đưa nó vào máy tính khác để sao lưu lại dữ liệu mình cần.

 Chúc các bạn thành công!


Cách sửa lỗi "Your PC Ran Into a Problem and Needs to Restart"

 Máy tính Windows của bạn đột nhiên bị hỏng, ngừng hoạt động hoặc đang từ chối khởi động? Nếu vậy, bạn có thể gặp phải lỗi "Your PC ran into a problem and needs to restart".

 Đây là một lỗi máy tính phổ biến và chung chung, thường được gọi là màn hình xanh chết chóc. Bài viết sau đây sẽ nói cho bạn biết mọi điều về lỗi này: Ý nghĩa của nó, làm thế nào để biết vấn đề cụ thể trên PC của bạn là gì và cách khắc phục vấn đề đó.

Lỗi "Your PC ran into a problem and needs to restart" là gì?


Trên đây là hình ảnh của màn hình lỗi "Your PC ran into a problem and needs to restart". Nó thường gọi là lỗi màn hình xanh chết chóc (hay BSOD)!

 Nội dung đi kèm phía sau có thể là “We’ll restart for you” hoặc “We’re just collecting some error info, and then we’ll restart for you”.

 Màn hình lỗi này thường xảy ra khi máy tính tắt hoặc khởi động lại bất ngờ, hay nếu có gì đó đang ngăn máy tính khởi động.

 Trên cùng của màn hình là một khuôn mặt buồn, theo sau là thông báo vấn đề. Tiếp theo là một dòng ghi:

For more information about this issue and possible fixes, visit https://www.windows.com/stopcode

Nhập URL này vào trình duyệt Internet để đến trang hỗ trợ của Microsoft. Vì các lỗi này có thể xảy ra do nhiều vấn đề khác nhau, nên sự hỗ trợ trên trang này rất chung chung, chứ không cụ thể cho vấn đề của bạn. Bạn cũng có thể quét mã QR (ở phía dưới bên trái) trên điện thoại để được đưa đến cùng một trang.

 Phần đáng quan tâm nhất của màn hình này nằm ở phía dưới, nơi nó liệt kê một stop code. Trong ví dụ này, stop code là BAD_SYIUS_CONFIG_INFO. Trường hợp của bạn có thể là một cái gì đó khác nhau. Stop code là một mã định danh giúp hiểu lý do tại sao bạn nhận được lỗi này.

 Bạn nên ghi lại stop code này để tham khảo sau. Nếu bạn ở trong một tổ chức, hãy đưa stop code này đến cho quản trị viên để họ có thể giúp chẩn đoán sự cố.

 Nếu bạn là người dùng gia đình, hãy liên hệ với cửa hàng sửa máy tính để được các nhân viên kĩ thuật trợ giúp

 Có hàng trăm lỗi stop code có thể xảy ra. Một số ví dụ khác là:

 CRITICAL_PROCESS_DIED

SYSTEM_THREAD_EXCEPTION_NOT_HANDLED

IRQL_NOT_LESS_OR_EQUAL

VIDEO_TDR_TIMEOUT_DETECTED

PAGE_FAULT_IN_NONPAGED_AREA

SYSTEM_SERVICE_EXCEPTION

DPC_WATCHDOG_VIOLATION

Cách khắc phục lỗi "Your PC Ran Into a Problem and Needs to Restart"

Như đã thảo luận, có rất nhiều lý do khiến bạn có thể thấy lỗi "Your PC Ran Into a Problem and Needs to Restart", nên bài viết không thể cung cấp giải pháp bảo đảm chắc chắn sẽ khắc phục được lỗi này. Tuy nhiên, có những thứ có nhiều khả năng gây ra những lỗi này. Hãy làm theo các bước khắc phục sự cố này và xem chúng có giúp ích gì trong trường hợp của bạn không.

 1. Thử ngắt kết nối các phần cứng ngoại vi vừa được thêm vào

Gần đây, bạn có cắm một ổ cứng ngoài mới, chuột, bàn phím hoặc thiết bị nào đó tương tự như vậy vào máy tính của mình không? Nếu vậy, điều này có thể gây ra vấn đề.

 Rút phích cắm mọi thứ mà bạn không cần và xem vấn đề có biến mất không. Nếu có, hãy cắm lại từng thiết bị vào, khởi động lại và xem mọi thứ có ổn định không. Lặp lại quy trình này cho đến khi bạn xác định được phần cứng bị lỗi, sau đó liên hệ với nhà sản xuất.

 2. Khởi động vào Safe Mode và sau đó khởi động bình thường

Safe Mode là một chế độ chẩn đoán của Windows. Nó khởi động PC của bạn với các chương trình và service cần thiết tối thiểu. Trong Safe Mode, bạn có thể khắc phục một số sự cố liên quan đến hệ thống bằng cách gỡ cài đặt phần mềm/driver không tương thích, xóa các file có vấn đề, loại bỏ virus, v.v…

 Ngay cả khi bạn không làm gì, khởi động vào cũng rất hữu ích để sửa một số lỗi hệ thống bằng cách giúp bộ nhớ được xử lý lại.

 3. Kiểm tra ổ đĩa

Kiểm tra ổ đĩa giống như chạy lệnh CHKDSK, được sử dụng để sửa các lỗi như bad sector và lỗi hệ thống file. Nếu "Your PC Ran Into a Problem and Needs to Restart" xuất hiện với "INACCESSIBLE_BOOT_DEVICE", thì có thể do lỗi hệ thống file trên ổ cứng. Đó là lý do tại sao việc kiểm tra ổ đĩa là điều cần thiết.

 Bước 1. Đi tới "This PC". Nhấp chuột phải vào ổ và chọn Properties.

 Bước 2. Đi tới tab Tools và nhấp vào Check > Scan drive.

 4. Dành đủ dung lượng cho ổ hệ thống

Hệ điều hành Windows và một số ứng dụng được cài đặt cần có đủ dung lượng trống để hoạt động bình thường. Nếu ổ hệ thống, thường là ổ C, gần hết dung lượng, bạn nên cân nhắc mở rộng phân vùng hệ thống để tạo thêm dung lượng cho hệ điều hành của mình.

 5. Kiểm tra nhật ký hệ thống trong Event Viewer

Kiểm tra nhật ký hệ thống trong Event Viewer rất hữu ích để tìm ra thủ phạm gây ra lỗi "Your PC Ran Into a Problem" trong Windows, đặc biệt đối với một thiết bị hoặc driver có vấn đề.

 Bước 1. Nhấp vào Start và nhập event viewer.

 Bước 2. Nhấp chuột phải vào "Event Viewer" và chọn "Run as administrator".

 Bước 3. Mở rộng "Windows Logs" và chọn "System".

 Bước 4. Kiểm tra các lỗi xảy ra và sửa lỗi theo thông tin được cung cấp.

6. Gỡ cài đặt phần mềm đã thêm gần đây


Phần mềm mà bạn tải xuống và cài đặt có thể gây ra sự cố không mong muốn. Nếu bạn nhận được lỗi màn hình xanh này sau khi cài đặt một cái gì đó gần đây, bạn nên loại bỏ nó. Điều này thường có thể xảy ra với phần mềm diệt virus.

 7. Quay lại phiên bản driver trước đó


Driver là một phần mềm giúp Windows 10 kiểm soát phần cứng, như card đồ họa, máy in và network adapter.

 Driver cập nhật định kỳ để đảm bảo khả năng tương thích với phiên bản Windows 10 mới nhất. Tuy nhiên, đôi khi bản cập nhật driver lại có thể phá vỡ hệ thống của bạn. Như vậy, bạn có thể cần quay lại bản cập nhật driver trước, tức là trở về phiên bản cũ.

 Để thực hiện việc này, nhấn phím Win+X và nhấp vào Device Manager. Công cụ này hiển thị các danh mục như Display adaptorsMonitors, bạn có thể nhấp đúp để mở rộng và xem các thiết bị bên trong.

 Nhấp chuột phải vào một thiết bị và chọn Properties > Driver. Nhìn vào Driver Date, vì điều này sẽ cho bạn biết khi nào driver được cập nhật lần cuối. Nếu ngày đó trùng với thời điểm bạn bắt đầu gặp sự cố, hãy nhấp vào Roll Back Driver (nếu có) hoặc Uninstall Device (thiết bị sẽ cài đặt lại khi bạn khởi động lại).

 8. Cập nhật Windows 10


Windows 10 sẽ tự động cập nhật, nhưng có thể có một bản cập nhật trong hàng đợi tải xuống chưa được xử lý.

 Việc luôn cập nhật Windows 10 rất quan trọng vì điều đó có nghĩa là bạn sẽ được hưởng lợi từ các tính năng và bản sửa lỗi mới nhất.

 Lỗi màn hình xanh chết chóc có thể xảy ra do không tương thích phần mềm hoặc phần cứng đã được giải quyết trong bản cập nhật gần đây.

9. Kiểm tra các linh kiện phần cứng

Bên cạnh các vấn đề đã nêu ở trên, việc linh kiện phần cứng trên máy tính gặp vấn đề cũng có thể gây ra lỗi "Your PC ran into a problem and needs to restart". Nếu là máy tính để bàn bạn có thể thử tháo ra và vệ sinh các linh kiện xem có khắc phục được vấn đề hay không.

 Ngoài ra, bạn cũng có thể kiểm tra sức khỏe của bộ nhớ RAM, ổ cứng

Nếu bạn đang sử dụng laptop hoặc không rành về các linh kiện điện tử thì không nên tự tháo rời máy tính của mình. Khi đó, bạn cần tới các trung tâm sửa chữa máy tính để được hỗ trợ kiểm tra phần cứng.

Dịch vụ sửa máy tính tại nhà Thủ Dầu Một

Cách sửa lỗi Msvcp140_2.dll is missing

 Khi tìm đọc bài viết này, rất có thể bạn đang tìm kiếm file msvcp140_2.dll hoặc cách để sửa lỗi “msvcp140_2.dll is missing”.

Nếu lỗi “msvcp140_2.dll is missing” xảy ra, bạn có thể sử dụng một trong các phương pháp bên dưới - thủ công hoặc tự động - để giải quyết sự cố. Phương pháp thủ công giả định rằng bạn đã tải xuống file msvcp140_2.dll và đặt nó bên trong thư mục cài đặt game/ứng dụng. Phương pháp tiếp theo dễ dàng hơn nhiều vì nó cho phép bạn tự động sửa lỗi với nỗ lực tối thiểu.

Phương pháp 1: Tải file Msvcp140_2.dll


Bạn cần tìm đúng phiên bản msvcp140_2.dll và tải file xuống.

 Làm cách nào để chọn đúng phiên bản Msvcp140_2.dll?

Trước tiên, hãy chú ý xem đó là file 64 hay 32 bit cũng như ngôn ngữ mà file sử dụng. Tốt nhất nên chọn các file dll có ngôn ngữ tương ứng với ngôn ngữ của chương trình bạn đang sử dụng, nếu có thể. Bài viết cũng khuyên bạn nên tải xuống phiên bản mới nhất của file dll để có các chức năng được cập nhật.

 Đặt file Msvcp140_2.dll ở đâu?

Để sửa lỗi “msvcp140_2.dll is missing”, hãy đặt file bên trong thư mục cài đặt ứng dụng/game. Ngoài ra, bạn có thể đặt file msvcp140_2.dll trong thư mục hệ thống Windows.

 Làm thế nào để đăng ký file Msvcp140_2.dll?

Nếu việc đưa file msvcp140_2.dll bị thiếu vào thư mục thích hợp không giải quyết được sự cố, bạn sẽ phải đăng ký file đó. Để làm như vậy, hãy sao chép file DLL của bạn vào thư mục C:\Windows\System32 và mở Command Prompt với quyền admin. Tại đó, nhập “regsvr32 msvcp140_2.dll” và nhấn Enter.

 Phương pháp 2: Tự động sửa lỗi Msvcp140_2.dll is missing

Với WikiDll Fixer, bạn có thể tự động sửa lỗi msvcp140_2.dll. Tiện ích sẽ không chỉ tải xuống phiên bản msvcp140_2.dll chính xác hoàn toàn miễn phí và đề xuất thư mục phù hợp để cài đặt nó mà còn giải quyết các vấn đề khác liên quan đến file msvcp140_2.dll.

 Bước 1: Nhấp vào đây để tải xuống công cụ tự động do WikiDll cung cấp.

 Bước 2: Cài đặt tiện ích bằng cách làm theo hướng dẫn.

 Bước 3: Khởi chạy chương trình để sửa lỗi msvcp140_2.dll và các sự cố khác.

 Phương pháp 3: Cập nhật driver để khôi phục các file .dll bị thiếu

Các bản cập nhật driver cho hệ điều hành Windows, cũng như cho network adapter, màn hình, máy in, v.v..., có thể được tải xuống và cài đặt độc lập từ Windows Update Center hoặc bằng cách sử dụng các tiện ích chuyên dụng.

 Tùy chọn 1 - Cập nhật driver thiết bị tự động

Có rất nhiều công cụ giúp cập nhật driver tự động cho máy tính. Quantrimang.com đã tập hợp một danh sách những tùy chọn tốt nhất. Bạn đọc quan tâm có thể tham khảo tại: Những phần mềm cập nhật driver cho máy tính tốt nhất.

 Tùy chọn 2 - Cập nhật driver thiết bị theo cách thủ công

Phương pháp 4: Quét PC để tìm phần mềm độc hại gây ra lỗi msvcp140_2.dll

Đôi khi lỗi msvcp140_2.dll có thể xảy ra do phần mềm độc hại trên máy tính. Phần mềm độc hại có thể cố ý làm hỏng các file DLL để thay thế chúng bằng các file độc hại của chính nó. Do đó, ưu tiên số một là quét máy tính để tìm phần mềm độc hại và loại bỏ nó càng sớm càng tốt.

 Phương pháp 5: Khắc phục lỗi thiếu Msvcp140_2.dll bằng System File Checker (SFC)

Nhiều người dùng quen thuộc với lệnh kiểm tra tính toàn vẹn của file hệ thống sfc /scannow, lệnh này tự động kiểm tra và sửa các file hệ thống Windows được bảo vệ. 

 Phương pháp 6: Sửa file Msvcp140_2.dll bị hỏng bằng cách thực hiện khôi phục hệ thống

System Restore rất hữu ích khi bạn muốn sửa lỗi msvcp140_2.dll. Sử dụng chức năng System Restore, bạn có thể chọn khôi phục Windows về ngày file msvcp140_2.dll không bị hỏng.

 Tại thời điểm này, máy tính của bạn sẽ khởi động lại bình thường và chạy với phiên bản Windows đã khôi phục, do đó lỗi msvcp140_2.dll sẽ được giải quyết.

 Chúc bạn khắc phục sự cố thành công!

Dịch vụ bảo trì, sửa chữa máy tính tận nơi khu vực Thủ Dầu Một, Bình Dương

Cách sửa lỗi VCRUNTIME140_1.dll not found, is missing trong Windows

 Người dùng thường gặp phải lỗi VCRUNTIME140_1.dll was not found khi cố gắng chạy một chương trình cụ thể trên Windows 10, cũng như các phiên bản khác của hệ điều hành.

Đặc biệt, người dùng gặp phải lỗi khi file bị thiếu trong hệ thống - do đó, nó ngăn cản việc khởi chạy và hoạt động của chương trình dựa vào file này. Những lỗi như vậy có thể tạo ra trải nghiệm người dùng rất khó chịu khi sử dụng thiết bị Windows.

Phần tử VCRUNTIME140_1.dll chỉ ra rằng file DLL bị thiếu đến từ gói Microsoft Visual C++ Redistributable và ban đầu phải được cài đặt trên hệ thống. Tuy nhiên, do một số lý do, các file này có thể bị thay thế, xóa hoặc bị hỏng. Do đó, người dùng không thể khởi chạy các chương trình trên Windows.

Trong bài viết dưới đây, bạn sẽ tìm thấy các phương pháp sẽ giúp giải quyết lỗi VCRUNTIME140_1.dll not found, is missing trong Windows một cách nhanh chóng.

Giải pháp 1. Cài đặt gói Microsoft Visual C++ Redistributable

Một số thành phần trong thư viện Visual C++ có thể bị hỏng, dẫn đến lỗi thiếu hoặc không tìm thấy file DLL. Do đó, cài đặt gói mới nhất có thể giúp bạn khắc phục sự cố.

Truy cập trang web chính thức của Microsoft cung cấp các trình cài đặt mới nhất của Visual C++.

Tải xuống và cài đặt cả phiên bản vc_redist.x86.exe (32-bit) và vc_redist.x64.exe (64-bit).

Sau khi hoàn tất, hãy khởi động lại hệ thống.

Lưu ý: Nếu bạn đã cài đặt tất cả các gói Visual C++ Redistributable, hãy gỡ cài đặt chúng trước khi cài đặt các gói mới - đây là cách thực hiện

Nhập Control Panel trong tìm kiếm của Windows và nhấn Enter.

Đi tới Programs > Uninstall a program.

Từ danh sách, tìm gói Visual C++ Redistributable.

Nhấp chuột phải vào từng gói trong số chúng và chọn Uninstall Visual C++.

Bây giờ, hãy cài đặt lại các gói như đã giải thích ở trên.

Giải pháp 2. Đăng ký lại thủ công VCRUNTIME140_1.dll bị thiếu


Nhập cmd trong tìm kiếm Windows

Nhấp chuột phải vào Command Prompt và chọn Run as administrator để mở CMD với quyền admin.

Trong cửa sổ này, sao chép và dán các lệnh sau, nhấn Enter sau mỗi lệnh:

regsvr32 /u VCRUNTIME140_1.dll

regsvr32 VCRUNTIME140_1.dll

Khởi động lại PC và kiểm tra xem sự cố đã được giải quyết chưa.

Giải pháp 3. Sao chép file DLL bị thiếu từ một vị trí khác

Vì VCRUNTIME140_1.dll được một số ứng dụng sử dụng và là một phần của gói Microsoft Visual C++ Redistributable nên nó có thể được sao chép dễ dàng. Đây là những gì bạn cần làm:

Nhấn Win + E để mở File Explorer.

Đi tới tab View và đảm bảo rằng hộp Hidden items được chọn.

Bây giờ điều hướng đến vị trí sau:

C:\\Program Files\\WindowsApps

Tại đây, bạn sẽ tìm một thư mục có tiêu đề như sau (lưu ý rằng 14.0.29231.0_x64__ là một biến thay đổi tùy thuộc vào phiên bản):

Microsoft.VCLibs.140.00.UWPDesktop_14.0.29231.0_x64__8wekyb3d8bbwe

Tại đây, cuộn xuống và tìm file VCRUNTIME140_1.dll - nhấn Ctrl + C để sao chép file đó.

Bây giờ, hãy chuyển đến thư mục của chương trình bạn đang gặp sự cố, ví dụ, C:\\Program Files\\Mozilla Firefox và dán file bằng Ctrl + V.

Giải pháp 4. Cài đặt tất cả các bản cập nhật Windows có sẵn

Microsoft tung ra các bản cập nhật thường xuyên để khắc phục những lỗi xuất hiện trong hệ điều hành Windows, trong đó có lỗi VCRUNTIME140_1.dll not found. Hãy xem máy tinh của bạn có sẵn bản cập nhật mới nào không và tiến hành quá trình update

Chúc bạn khắc phục sự cố thành công!

26 tháng 11, 2022

Cách kiểm tra xem webcam của bạn có bị hack hay không

 Trên một hệ thống PC, webcam là một trong những vị trí tấn công ưa thích của hacker. Khi ai đó chiếm quyền kiểm soát webcam máy tính của bạn thông qua một loại virus mà bạn có thể đã vô tình tải xuống trong quá trình sử dụng Internet, hành vi này được gọi là camfecting.

 Thông qua camfecting, kẻ gian ở phía bên kia có thể điều khiển webcam của bạn để chụp ảnh và quay video bất cứ khi nào bạn sử dụng máy tính, dẫn đến những nguy hại liên quan tới quyền riêng tư. Dưới đây là một số phương pháp giúp kiểm tra xem webcam của bạn đã bị hack hay chưa.

Dấu hiệu cho thấy webcam bị hack

  • Đèn LED nhấp nháy
  • Xuất hiện thông báo lỗi khi bạn cố gắng khởi chạy webcam
  • Kiểm tra trình quản lý tác vụ để xem webcam có đang chạy hay không
  • Để ý hoạt động của webcam
  • Để ý đến sự xuất hiện của những tập tin lạ
  • Bảo vệ bản thân trước camfecting
  • Kiểm tra các ứng dụng không xác định
  • Kiểm tra cài đặt bảo mật webcam
  • Kiểm tra luồng dữ liệu

Một trong những “triệu chứng” phổ biến nhất cho thấy chiếc webcam của đã bị hack đó là đèn LED báo hiệu sẽ nhấp nháy liên lục, cho biết webcam của bạn hiện đang hoạt động, trong khi bạn không hề kích hoạt nó. Nhiệm vụ ở đây sẽ là cần phải tìm hiểu nguyên nhân khiến webcam tự bật.

 Cũng có khá nhiều nguyên nhân khiến webcam tự động kích hoạt, có thể là do các ứng dụng được cài đặt trên Windows hay các tiện ích mở rộng mà bạn đã cài đặt trong trình duyệt có tính năng khởi động webcam. Trong trường hợp này, cách kiểm tra nhanh nhất sẽ là lần lượt đóng từng ứng dụng đang chạy trên hệ thống, bao gồm cả trình duyệt và các ứng dụng đang chạy ẩn. Nếu đèn LED báo hiệu tắt sau khi bạn đóng một ứng dụng, đó chính là thủ phạm.

Tương tự, nếu đèn LED báo hiệu tắt sau khi bạn đóng trình duyệt thì vấn đề có thể bắt nguồn từ một tiện ích mở rộng trình duyệt. Hãy kiểm tra các tiện ích mở rộng mà bạn đã cài đặt và vô hiệu hóa từng cái một để tìm ra thủ phạm.

Xuất hiện thông báo lỗi khi bạn cố gắng khởi chạy webcam

Bạn cố gắng khởi chạy webcam và hệ thống đưa ra thông báo lỗi cho biết webcam đã hoạt động trong khi bạn hoàn toàn không chạy bất cứ phần mềm nào sử dụng đến webcam, đó có thể là tín hiệu cho thấy thiết bị đã bị hack.

 Để kiểm tra, đầu tiên bạn truy cập vào Trình quản lý tác vụ - Task Manager (trên Windows) hoặc System Monitor (trên Linux/macOS) để xem ứng dụng nào đang chạy trên hệ thống. Hãy thử đóng thủ công từng ứng dụng một để xem đâu là thủ phạm. Nhấn Force quit/End task đối với các ứng dụng “cứng đầu” và cuối cùng, hãy gỡ cài đặt hoặc thay thế ứng dụng gây ra vấn đề.

Nếu sau khi đã gỡ cài đặt các chương trình sử dụng webcam mà hệ thống vẫn hiển thị các thông báo lỗi, bạn hãy thử quét virus trên hệ thống của mình vài lần xem sao.

Kiểm tra trình quản lý tác vụ để xem webcam có đang chạy hay không


 Nếu đèn báo không sáng nhưng bạn vẫn muốn kiểm tra kỹ xem webcam có đang chạy hay không, hãy sử dụng Task Manager (trên Windows) hoặc System Monitor (cho Linux/macOS).

Đầu tiên, bạn nhấp chuột phải vào thanh tác vụ và click chọn mục Task Manager. Ngay khi Task Manager được mở ra, đập vào mặt bạn sẽ là tab Processes. Trong tab này, bạn sẽ thấy được thông tin cơ bản về các tác vụ đang chạy trên hệ thống. Nếu webcam nằm trong danh sách các ứng dụng đang hoạt động, bạn nhấp chuột phải vào nó và chọn End task.

 Ngoài ra còn có một chi tiết khác mà bạn cũng nên chú ý, đó là sự xuất hiện của tác vụ có tên winonon.exe. Nếu bạn thấy trong tab Processes có xuất hiện 2 tác vụ winonon.exe cùng khởi chạy một lúc, hãy tắt kết nối Internet và tiến hành quét virus trên toàn hệ thống. Sau một lúc, hãy quay trở lại tab Processes và kiểm tra lại xem webcam có đang hoạt động hay không.

Để ý hoạt động của webcam

 Một số webcam ngày nay có thể chuyển động theo nhiều hướng khác nhau, cũng như phóng to và thu nhỏ. Nếu bạn nhận thấy rằng webcam của mình đang thực hiện những chuyển động này trong khi bạn không hề đưa ra lệnh như vậy, thì rõ ràng là nó đang được điều khiển từ xa.

Để ý đến sự xuất hiện của những tập tin lạ

 Nếu bạn thấy có sự xuất hiện của các tập tin âm thanh hoặc video mà mình không hề lập ra, đây có thể là bằng chứng cho thấy webcam của bạn đã bị hack. Hãy kiểm tra thật kỹ các tệp này và sau đó tiến hành quét toàn bộ hệ thống.

Bảo vệ bản thân trước camfecting

 Nếu bạn cảm thấy không an tâm về chiếc webcam của mình cũng như hiếm khi sử dụng đến nó, cách đơn giản và hiệu quả nhất chính là lấy băng keo che webcam lại và chỉ mở ra khi cần sử dụng đến. Cách này nghe có vẻ hài hước nhưng thực sự hữu ích!

 Lấy băng keo che webcam lại


 Ngoài ra, nếu có thể, hãy sử dụng phần mềm chống virus có bản quyền để quét toàn bộ hệ thống một cách thường xuyên. Lưu ý là trước khi quét, hãy khởi động máy tính của bạn ở chế độ an toàn (Safe Mode) bằng cách nhập từ khóa msconfig vào thanh tìm kiếm Cortana và nhấn Enter. Khi ứng dụng System Configuration mở ra, bạn điều hướng đến tùy chọn Boot và chọn Safe Boot. Nhấp vào Ok và máy tính của bạn sẽ được khởi động lại ở chế độ an toàn.

Ngoài ra, hãy thận trọng khi bạn nhận được email có chứa liên kết từ một người mà mình không quen biết. Những email kiểu này có chứa rủi ro bảo mật rất lớn.

 Bạn cũng nên hạn chế sử dụng các điểm truy cập Wifi công cộng miễn phí, nếu bắt buộc phải dùng, hãy sử dụng VPN. Tuy nhiên, bạn cũng nên tránh các dịch vụ VPN miễn phí vì chúng có tốc độ không nhanh và có thể chứa khá nhiều lỗ hổng bảo mật.

Trong một số trường hợp, webcam của bạn có thể đang chạy như một phần của ứng dụng mà bạn không biết. Đây là những gì sẽ xảy ra khi bạn tải xuống virus hoặc phần mềm độc hại và nó xâm chiếm webcam của bạn. Để tìm hiểu xem bạn có rơi vào trường hợp này không, hãy thử chạy webcam của bạn.

 Thấy thông báo cho biết rằng webcam của bạn đã được sử dụng? Điều này nghĩa là một ứng dụng đang kiểm soát webcam của bạn. Tìm hiểu xem ứng dụng đó là ứng dụng bạn đã cài đặt hay phần mềm độc hại bằng cách theo dõi các chương trình đang sử dụng webcam của bạn.

Kiểm tra cài đặt bảo mật webcam

 Bạn có thể sử dụng webcam của mình để giám sát tại nhà, miễn là cài đặt không bị xâm phạm. Một điều bạn cần kiểm tra là cài đặt bảo mật của camera có bị thay đổi hay không.

 Làm thế nào bạn có thể dám chắc điều này?

  •  Mật khẩu của bạn đã được thay đổi thành cài đặt mặc định.
  • Bạn không còn có thể tự mình thực hiện các thay đổi đối với phần cài đặt.
  • Bảo vệ tường lửa cho webcam đã bị tắt.
  • Tên admin đã bị thay đổi.
  •  Hãy tìm cài đặt bảo mật của camera và xem qua chúng để xác định bất kỳ sự khác biệt nào.

Kiểm tra luồng dữ liệu

 Luồng dữ liệu của mạng có thể cho bạn biết lượng dữ liệu Internet đang được sử dụng trong một phiên trực tuyến. Lưu lượng truy cập mạng của bạn tăng đột biến cho thấy dữ liệu đang được sử dụng mà bạn không biết.

Hãy kiểm tra điều này bằng cách sử dụng công cụ quản lý tác vụ Task Manager.

 Ví dụ, trong Windows 10, bạn có thể sử dụng tab App history trong Task Manager để xem những ứng dụng nào đang truy cập mạng. Theo dõi điều này để xem liệu webcam của bạn hoặc một ứng dụng không xác định có đang gửi dữ liệu hay không. Khi bạn đã tìm thấy chương trình, hãy sử dụng công cụ xóa phần mềm độc hại để theo dõi và xóa chương trình đó.

 Hãy tỉnh táo để giữ an toàn cho hệ thống của mình!

Sự khác biệt giữa UEFI và BIOS

 UEFI hay BIOS tốt hơn và nên sử dụng cái nào? Đây là một câu hỏi hay cho bất kỳ ai muốn tìm hiểu cách thức hoạt động của phần cứng cơ bản, để có thể cá nhân hóa những chi tiết nhỏ cho máy tính cá nhân của mình. Nói tóm lại, UEFI mới hơn, tốt hơn và xuất hiện trên hầu hết các PC hiện đại.

 Nhưng vì sao lại như vậy? Sau đây là danh sách những khác biệt giữa UEFI và BIOS giúp bạn tìm hiểu nguyên nhân.

Giới hạn về dung lượng


BIOS sử dụng Master Boot Record (MBR) để lưu thông tin về dữ liệu ổ cứng trong khi UEFI sử dụng bảng phân vùng GUID (GPT). Sự khác biệt chính giữa hai tùy chọn này là MBR sử dụng các mục 32 bit trong bảng của nó, giới hạn tổng phân vùng vật lý chỉ còn 4. Mỗi phân vùng chỉ có thể có kích thước tối đa 2TB, trong khi GPT sử dụng các mục 64 bit trong bảng, mở rộng đáng kể sự hỗ trợ cho nhiều dung lượng ổ cứng.

 Ngoài ra, UEFI hỗ trợ các ổ cứng và SDD có dung lượng lớn. Giới hạn dung lượng lý thuyết của UEFI cho các ổ có khả năng boot là hơn 9 zettabyte, trong khi BIOS chỉ có thể boot từ các ổ 2.2 terabyte hoặc nhỏ hơn.

Tốc độ và hiệu suất

 Vì UEFI là nền tảng độc lập, nó có thể tăng cường thời gian boot và tốc độ của máy tính. Điều này đặc biệt xảy ra khi bạn có các ổ cứng lớn được cài đặt trong máy tính. Cải tiến này phụ thuộc vào cách UEFI được cấu hình để chạy.

 UEFI có thể hoạt động tốt hơn trong khi khởi tạo các thiết bị phần cứng. Thông thường việc tăng cường tốc độ này là một phần nhỏ của tổng thời gian boot, do đó bạn sẽ không thấy sự khác biệt lớn về thời gian khởi động chung. Các nhà phát triển có thể sử dụng môi trường shell UEFI, thực thi lệnh từ những ứng dụng UEFI khác để tối ưu hóa hiệu suất của hệ thống hơn nữa.

Bảo mật


 Secure Boot là một tính năng của UEFI đã được triển khai trong Windows 8 và hiện là tiêu chuẩn cho Windows 10. Lợi ích lớn nhất của UEFI là khả năng bảo mật tốt hơn so với BIOS. UEFI chỉ có thể cho phép các driver và service xác thực load vào lúc hệ thống boot, đảm bảo rằng không có phần mềm độc hại nào có thể được load khi khởi động máy tính.

Microsoft đã triển khai tính năng này để chống lại các vấn đề vi phạm bản quyền trong Windows, trong khi Mac đã sử dụng UEFI từ khá lâu. Secure Boot hoạt động bằng cách yêu cầu chữ ký số của boot loader (boot loader cần có chữ ký số của kernel). Quá trình này tiếp tục cho đến khi hệ điều hành hoàn toàn khởi động. Tính năng Secure Boot này cũng là một trong những lý do khiến việc cài đặt một hệ điều hành khác trên máy Windows trở nên khó khăn hơn.

 Hầu hết các PC hiện đại đều đi kèm với UEFI. Điều này sẽ cung cấp cho bạn các biện pháp bảo vệ mới nhất, giao diện dễ sử dụng hơn để điều chỉnh máy tính, hỗ trợ cho những hệ điều hành hiện đại và thông số kỹ thuật cao hơn. Mặc dù có một số lý do để gắn bó với Legacy BIOS hoặc sử dụng chế độ tương thích (compatibility) của nó, hầu hết mọi người sẽ hoan nghênh việc nâng cấp lên UEFI hoặc không bao giờ biết điều đó đã xảy ra.

Tại sao lại chọn UEFI?


 Một lý do để chọn UEFI thay vì BIOS quen thuộc hơn là Intel không còn có ý định hỗ trợ BIOS “truyền thống” từ năm 2020.

UEFI cung cấp các chức năng và sở hữu những ưu điểm sau:

  • Ngôn ngữ: BIOS được viết bằng Assembler, trong khi UEFI được viết bằng ngôn ngữ C đơn giản hơn.
  • Ổ được hỗ trợ: UEFI hỗ trợ ổ cứng HDD và SDD lớn hơn. Giới hạn kích thước lý thuyết của UEFI đối với ổ có khả năng boot là hơn 9 zettabyte, trong khi BIOS chỉ có thể boot từ ổ 2,2 terabyte hoặc nhỏ hơn.
  • Driver: UEFI có driver phức tạp nhưng rời rạc, trong khi BIOS sử dụng driver trong ROM tùy chọn (bộ nhớ chỉ đọc). Với BIOS, việc cập nhật phần cứng yêu cầu điều chỉnh lại các ROM để tương thích. Thông số kỹ thuật này áp dụng cho các driver UEFI có thể nâng cấp, được ghi riêng.
  • Thời gian boot: Trong hầu hết các trường hợp, UEFI cung cấp thời gian boot hệ điều hành nhanh hơn.
  • Bảo mật: UEFI cung cấp các tính năng bảo mật được cải thiện. Secure Boot ngăn máy tính boot từ các ứng dụng chưa được ký hoặc trái phép. Hệ điều hành phải chứa một key có thể nhận dạng được. Nếu không bật Secure Boot, PC sẽ dễ bị phần mềm độc hại làm hỏng quá trình khởi động.
  • Trình xử lý dữ liệu: UEFI chạy ở chế độ 32-bit hoặc 64-bit. BIOS chỉ chạy ở chế độ 16-bit và chỉ có thể sử dụng 1MD của bộ nhớ thực thi.
  • GUI: UEFI cung cấp giao diện người dùng đồ họa trực quan hơn mà bạn có thể điều hướng bằng chuột và bàn phím, không giống như BIOS.
  • Một ưu điểm khác của UEFI là diễn đàn mạnh mẽ hỗ trợ phía sau.

Tại sao lại chọn BIOS?

 Một số lý do tại sao người dùng chọn Legacy BIOS thay vì UEFI bao gồm:

  •  BIOS là lựa chọn lý tưởng nếu bạn không yêu cầu kiểm soát quá chặt chẽ cách máy tính của mình hoạt động.
  • BIOS cũng đủ nếu bạn chỉ có ổ hoặc phân vùng nhỏ. Mặc dù nhiều ổ cứng mới hơn vượt quá giới hạn 2 terabyte của BIOS, nhưng không phải người dùng nào cũng yêu cầu dung lượng đó.
  • Tính năng Secure Boot của UEFI có thể dẫn đến việc các nhà sản xuất OEM ngăn người dùng cài đặt hệ điều hành khác trên phần cứng của họ. Nếu gắn bó với BIOS, bạn phải giải quyết vấn đề này.
  • BIOS cung cấp quyền truy cập vào thông tin phần cứng trong giao diện, trong khi không phải mọi triển khai của UEFI đều làm được như vậy. Tuy nhiên, thông số kỹ thuật phần cứng có thể truy cập được trong hệ điều hành.
  • Một số PC mới hơn cho phép bạn chạy UEFI ở Legacy BIOS Mode. Người dùng muốn duy trì máy chạy hệ điều hành cũ hơn, bao gồm cả Windows 7, sẽ muốn kích hoạt tính năng này.

Các câu hỏi thường gặp

1. Làm thế nào để kiểm tra xem bạn đang sử dụng UEFI hay BIOS?


 Bạn có thể dễ dàng kiểm tra xem mình đang chạy ở chế độ BIOS hay UEFI bằng cách nhấp vào Start, tìm kiếm “system information”, sau đó trong “System Summary” ở ngăn bên trái, nhìn sang “BIOS Mode” ở phía bên phải . "UEFI" có nghĩa là  máy đang sử dụng UEFI (hiển nhiên), trong khi “Legacy” có nghĩa là “BIOS” (kém rõ ràng hơn một chút).

2. UEFI có tốt hơn BIOS không?

Như bạn có thể đã tìm ra, UEFI là tùy chọn được sử dụng trong hầu hết các trường hợp. Nó được cho là có thời gian boot nhanh hơn, có thể chạy ở chế độ 64-bit và nói chung là vượt trội hơn về các tính năng và khả năng phân vùng so với BIOS. Tất nhiên, nếu bạn có một chiếc PC cổ chỉ chạy BIOS, thì bạn sẽ cần phải nâng cấp bo mạch chủ hoặc PC của mình để hưởng lợi từ UEFI.

3. Có thể chuyển đổi BIOS sang UEFI không?

 Bây giờ, bạn đã biết rằng UEFI được sử dụng trong hầu hết các trường hợp. Bạn có thể muốn chuyển sang UEFI không? Bạn có thể thực hiện việc này, nhưng tùy thuộc vào một số yếu tố! Có một số bước để thực hiện việc này và một số điều cần xem xét.

 Bạn có thể thực hiện quá trình này trực tiếp thông qua Windows 10 (v1703 trở lên), mặc dù có thể bạn cũng cần chuyển từ Legacy BIOS sang UEFI thông qua cài đặt BIOS của bo mạch chủ (được truy cập bằng cách nhấn liên tục F8, F2 hoặc Del (thông thường)).

4. Làm cách nào để cập nhật UEFI (hoặc BIOS)?

 Cập nhật BIOS (hoặc UEFI) là một quyết định quan trọng được khuyến khích nếu bạn muốn các tính năng mới nhất và mặt bo mạch chủ chạy tối ưu, nhưng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng nếu PC gặp sự cố trong quá trình cập nhật BIOS hoặc update không thành công.

 Các bo mạch chủ hiện đại hơn cho phép bạn cập nhật BIOS trực tiếp thông qua BIOS (được truy cập khi PC đang khởi động), trong khi trên laptop, các bản cập nhật có xu hướng diễn ra tự động.

 Với các bo mạch chủ cũ hơn, bạn có thể phải truy cập trang web của nhà sản xuất bo mạch chủ, tải xuống phiên bản BIOS chính xác cho bo mạch chủ thích hợp vào ổ flash, sau đó lắp ổ vào PC, khởi động lại PC và nó sẽ khởi động vào ổ flash, sau đó cập nhật BIOS.

 Hầu hết các PC hiện đại đều có UEFI. Điều này sẽ cung cấp cho bạn các biện pháp bảo mật mới nhất, giao diện dễ sử dụng hơn để điều chỉnh máy và hỗ trợ cho các hệ điều hành hiện đại, với thông số kỹ thuật mạnh mẽ hơn.

Sửa máy tính máy in tận nơi Thủ Dầu Một

Cách vào BIOS trên các dòng máy tính khác nhau

 BIOS (viết tắt của Basic Input/Output System - hệ thống đầu vào/ra cơ bản) là nơi chứa nhiều nhóm lệnh được lưu trữ trên một chip Firmware của mainboard giúp kiểm soát các tính năng cơ bản của máy tính như tùy chỉnh thứ tự ổ cứng, ổ đĩa, usb khi khởi động lại hệ điều hành, kiểm tra và chạy driver của các thiết bị ngoại vi như bàn phím, USB, chuột, card audio,...

Những phím truy cập BIOS phổ biến nhất cho máy tính hiện nay F1, F2, F10, F12, DEL hoặc ESC. Tuy nhiên, các bạn có thể phân biệt theo loại mainboard hoặc dòng máy để dễ dàng biết phím truy cập BIOS hơn:

Danh sách phím truy cập BIOS theo mainboard


     Mainboard Abit - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard Acer - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility. Với máy tính cũ, bạn có thể nhấn F1 hoặc Ctrl + Alt + Esc

    Mainboard ACube Systems - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard AMAX - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard AOpen - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard ASRock - Bấm phím F2 để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard ASUS - Bấm phím DEL, Print hoặc F10 để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard Biostar - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard BFG - Nhấn DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard Chassis Plans - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard FREESCALE - Nhấn DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard DFI - Nhấn DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard ECS Elitegroup - Bấm phím DEL hoặc F1 để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard EPoX - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard EVGA - Bấm phím Del để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard First International Computer - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard Fujitsu - Bấm phím F12 (hoặc F11) để vào Boot Menu sau đó nhấn nút Tab để chuyển sang Application Menu rồi chọn BIOS Setup

    Mainboard Foxconn - Nhấn Del để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard GIGABYTE - Bấm phím Del để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard Gumstix - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard Intel - Bấm phím F2 để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard JetWay - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard Lanner Inc - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard Leadtek - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard Lite-On - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard Mach Speed - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard MSI (Micro-Star) - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard NZXT - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard PCChips - Bấm phím DEL hoặc F1 để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard PNY - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard Powercolor - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard SAPPHIRE - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard Shuttle - Bấm phím Del hoặc Ctrl + Alt + Esc phím để vào tiện ích thiết lập BIOS.

    Mainboard Simmtronics - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard Soyo - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard Super Micro - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard TYAN - Bấm phím DEL hoặc F4 để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard VIA - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard Vigor Gaming - Bấm phím F2 hoặc DEL để vào BIOS Setup Utility

    Mainboard XFX - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility.

    Mainboard ZOTAC - Bấm phím DEL để vào BIOS Setup Utility

 Danh sách phím truy cập BIOS theo dòng máy

 Laptop SONY VAIO

     Để vào được BIOS khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F2

    Để vào được Recovery khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F10

 Laptop HP – COMPAQ

     Một số dòng máy của HP thì bạn sẽ phải bấm ESC - nút Escape để vào BIOS.

    Để vào được BIOS khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F10 hoặc F2, F6 trên một số máy tính 

    Để vào được Recovery khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F11

    Để vào được BOOT khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F9

 Laptop ACER

     Để vào được BOOT khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F12

    Để vào được BIOS khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F2 hoặc DEL (F1 hoặc Ctrl + Alt + Esc trên một số máy tính cũ)

 Laptop ASUS

     Để vào được BIOS khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím ESC. Có một số laptop yêu cầu bạn phải nhấn và giữ F2 sau đó nhấn nút Nguồn, tiếp tục giữ F2 cho tới khi xuất hiện màn hình BIOS

    Để vào được BOOT khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F2

 Laptop LENOVO THINKPAD

     Để vào được BIOS khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F1 hoặc F2

    Để vào được Recovery khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím ThinkVantage

    Để vào được BOOT khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F12

 Laptop DELL

     Để vào được BIOS khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F2

    Để vào được Recovery khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F8 rồi chọn Repair your Computer

    Để vào được BOOT khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F12

 Laptop Alienware

     Để vào được BIOS khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F2

 Laptop Razer

     Để vào được BIOS khi khởi động lại máy tính bạn cần nhấn và giữ phím F1 hoặc DEL

 Chúc các bạn thành công!

Sửa máy tính tại nhà tận nơi Thủ Dầu Một

Cách sửa lỗi "You don’t have permission to save in this location" trên Windows

 Khi Windows hiển thị lỗi “You don’t have permission to save in this location”, điều này sẽ ngăn bạn lưu file vào các thư mục mong muốn. Có thể có một số lý do cho điều này, từ việc thiếu quyền truy cập vào một thư mục đến các chương trình của bên thứ ba xung đột.

Nếu bạn không thể tìm ra nguyên nhân gây ra lỗi, hãy làm theo các mẹo khắc phục sự cố sau đây để loại bỏ lỗi.

1. Sửa đổi quyền đối với thư mục

 Vì lỗi chủ yếu xuất hiện do thiếu các quyền cần thiết, điều đầu tiên bạn nên làm là sửa đổi các quyền của thư mục để cung cấp cho mình toàn quyền kiểm soát đối với thư mục.

 Dưới đây là những gì bạn cần làm:

  • Nhấp chuột phải vào thư mục mà bạn muốn lưu file và chọn Properties.
  • Trong cửa sổ Properties, chuyển sang tab Security.
  • Chọn tên người dùng của bạn từ danh sách và nhấp vào Edit để sửa đổi quyền đối với thư mục.
  • Chọn hộp Allow bên cạnh Full control.
  • Nhấn nút Apply, sau đó nhấn OK.

2. Thay đổi chủ sở hữu thư mục

 Nếu việc thay đổi quyền đối với thư mục không hữu ích, bạn có thể tự đặt mình làm chủ sở hữu thư mục. Điều này sẽ cho phép bạn tự do truy cập, sửa đổi và lưu các file trong thư mục đó. Cần lưu ý rằng bạn chỉ có thể thực hiện việc này nếu bạn đã đăng nhập bằng tài khoản admin.

 Làm theo các bước sau để thay đổi quyền sở hữu thư mục trên Windows:

  •  Nhấp chuột phải vào thư mục mà bạn muốn thay đổi quyền sở hữu và chọn Properties.
  • Trong tab Security, chọn Advanced.
  • Nhấp vào Change bên cạnh Owner.
  • Trong trường Enter the object name to select, hãy nhập tên người dùng của bạn và nhấp vào nút Check Names. Sau đó, nhấn OK.
  • Đánh dấu vào hộp kiểm có nội dung Replace owner on subcontainers and objects.

  • Nhấn Apply và sau đó nhấn OK.
Khi bạn có quyền sở hữu thư mục, lỗi quyền sẽ không còn làm phiền bạn nữa. Nếu phương pháp trên không hoạt động vì lý do nào đó, bạn có thể sử dụng công cụ của bên thứ ba để có quyền sở hữu thư mục trên Windows. Ưu điểm lớn nhất là những công cụ này cho phép bạn có quyền sở hữu nhiều file cùng một lúc.

3. Chạy ứng dụng với quyền admin

 Lỗi như vậy có thể xảy ra nếu ứng dụng hoặc chương trình bạn đang sử dụng thiếu các quyền cần thiết để truy cập file trên PC. Bạn có thể khắc phục sự cố bằng cách chỉ cần chạy chương trình với quyền admin.

 Nhấp chuột phải vào chương trình không lưu file của bạn và chọn Run as administrator. Chọn Yes khi lời nhắc User Account Control (UAC) xuất hiện.

Hãy thử lưu file của bạn vào thư mục mong muốn. Nếu lỗi vẫn còn, hãy chuyển sang giải pháp tiếp theo. Tuy nhiên, nếu phương pháp này hoạt động, bạn có thể cấu hình Windows luôn chạy ứng dụng của mình với quyền admin trong một vài bước.

4. Chạy Program Compatibility troubleshooter


 Nếu việc chạy ứng dụng với quyền admin không hữu ích, bạn có thể chuyển sang trình khắc phục sự cố Windows Program Compatibility troubleshooter để được trợ giúp. Nó sẽ tự động phát hiện và khắc phục mọi sự cố tương thích với chương trình và giúp bạn sửa lỗi. Đây là cách chạy công cụ này.

  •      Nhấp chuột phải vào chương trình và chọn Troubleshoot compatibility.
  •     Trong cửa sổ Program Compatibility Troubleshooter, chọn Troubleshoot program.
  •     Đánh dấu hộp kiểm có nội dung The program requires additional permissions và nhấn Next.
  •     Nhấp vào nút Test the program và thử lưu lại file của bạn.

 5. Kiểm tra chương trình diệt virus

 Đôi khi, phần mềm diệt virus trên PC có thể trở nên quá thận trọng và ngăn các ứng dụng truy cập vào những thư mục cụ thể. Khi điều đó xảy ra, Windows có thể hiển thị thông báo lỗi "You don’t have permission to save in this location".

 Để khắc phục điều này, bạn có thể xem qua cài đặt của chương trình diệt virus và đưa ứng dụng hoặc chương trình của bạn vào danh sách cho phép từ đó. Ngoài ra, bạn cũng có thể tạm thời vô hiệu hóa chương trình diệt virus và sau đó lưu file của mình. Đảm bảo rằng bạn bật lại chương trình diệt virus sau khi file được lưu.

6. Vô hiệu hóa User Account Control

 User Account Control (UAC) là một tính năng bảo mật trên Windows ngăn ứng dụng và người dùng thực hiện các thay đổi cấp hệ thống mà không được phép. Mặc dù tính năng này bảo vệ PC của bạn khỏi những thay đổi hệ thống không mong muốn, nhưng đôi khi nó có thể can thiệp vào các tiến trình Windows và gây ra sự cố, chẳng hạn như sự cố được mô tả ở đây.

 Bạn có thể tạm thời vô hiệu hóa User Account Control trên Windows để xem điều đó có khắc phục được lỗi hay không. Đây là cách bạn có thể làm điều đó.

  •      Nhấn Win + S để mở menu Search.
  •     Nhập change user account control settings và chọn kết quả đầu tiên xuất hiện.
  •     Trong cửa sổ User Account Control Settings, kéo thanh trượt xuống dưới cùng và nhấn OK.
  •     Chọn Yes khi lời nhắc User Account Control hiển thị.

 Sau khi vô hiệu hóa User Account Control, hãy kiểm tra xem bạn có thể lưu file vào thư mục mong muốn hay không.

7. Lưu file ở một vị trí khác, sau đó di chuyển nó

 Một cách để bỏ qua lỗi "You don’t have permission to save in this location" là lưu file ở một vị trí khác, sau đó di chuyển file đó vào thư mục mong muốn. Đây là một cách giải quyết khác mà bạn có thể sử dụng nếu các phương pháp trên không có tác dụng.

8. Khắc phục sự cố trong Safe Mode

 Safe Mode là một công cụ hữu ích có thể giúp bạn khắc phục các sự cố khác nhau với PC của mình. Nếu không có phương pháp nào ở trên hoạt động, bạn có thể thử khởi động Windows ở Safe Mode.

 Khi bạn khởi động vào Safe Mode, Windows chỉ chạy với các driver và chương trình cần thiết. Điều này sẽ giúp bạn xác định xem lỗi "You don’t have permission to save in this location" có phải do ứng dụng hoặc dịch vụ của bên thứ ba chạy trong nền hay không.

 Có một số cách để khởi động Windows vào Safe Mode. Sử dụng phương pháp ưa thích của bạn để khởi động PC ở Safe Mode, sau đó kiểm tra xem bạn có thể lưu file thành công hay không. Nếu phương pháp này hoạt động, có thể một chương trình hoặc service chạy trong nền đang gây ra sự cố. Các ứng dụng và chương trình bạn đã cài đặt gần đây có nhiều khả năng đã gây ra sự cố.

 Trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể sửa lỗi "You don’t have permission to save in this location" bằng cách sửa đổi quyền thư mục hoặc chạy chương trình với quyền admin. Nếu không, bạn có thể phải dùng đến các phương pháp khác được liệt kê ở trên để khắc phục thông báo lỗi khó chịu này.

Dịch vụ sửa máy tính tại nhà Thủ Dầu Một

5 thương hiệu máy chấm công vân tay nổi tiếng hiện nay

 Dù bạn là doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp hoạt động lâu đời, doanh nghiệp quy mô lớn - nhỏ… đều có thể sử dụng máy chấm công vân tay. Nhưng đâu mới là thiết bị đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bạn, hãy đón đọc bài viết review 5 thương hiệu máy chấm công vân tay nổi tiếng hiện nay.


Máy chấm công vân tay Ronald Jack


Đứng đầu bảng xếp hạng máy chấm công hiện nay phải kể đến thương hiệu sản phẩm Ronald Jack với khả năng quản lý dữ liệu vượt trội lên đến 4.000 dấu vân tay khác nhau.

Máy có thiết kế sang trọng, kích thước nhỏ gọn, làm từ chất liệu cao cấp, đồng thời máy được bố trí 16 phím khoa học giúp bạn dễ dàng sử dụng. Khi chấm công, máy sẽ phát ra tiếng kêu bíp bíp như một lời thông báo đến nhân viên đã thực hiện thành công (bạn cũng có thể thiết lập thông báo bằng lời nói và cả âm thanh bíp của máy).

Máy chấm công Ronald Jack sử dụng bộ vi xử lý Intel hàng đầu từ Mỹ cho ra khả năng nhận dạng vân tay nhanh nhạy chỉ trong 1 giây. Đồng thời, máy có password bảo vệ, hỗ trợ tính năng trích xuất dữ liệu qua mạng internet, điều này giúp bạn lưu giữ thông tin của máy mà không sợ bị xóa khi mất điện xảy ra đột ngột.

Máy chấm công vân tay Gigata

Thương hiệu máy chấm công Gigata là nhà sản xuất và phát triển giải pháp công nghệ hàng đầu, luôn nỗ lực hướng đến mục tiêu hiện đại hóa, chuyên môn hóa quản lý doanh nghiệp.

Máy có thiết kế nhỏ gọn, tinh tế, giá thành rẻ hơn so với mặt bằng chung nhưng lại sở hữu nhiều tính năng ưu việt vượt trội:

  • Có cả 2 phương thức chấm công: Vân tay - thẻ từ.
  • Bộ nhớ lưu trữ dữ liệu lớn.
  • Chống xước, chống va đập, chống mài mòn, cơ chế bảo mật an toàn.
  • Kết hợp âm thanh thông báo cho từng hạng mục làm việc.
  • Tốc độ nhận diện vân tay nhanh chóng (<1 giây/lần chấm công).

Máy chấm công Granding

Một sản phẩm máy chấm công đến từ thương hiệu Malaysia trang bị hệ thống công nghệ cao, giúp người dùng yên tâm về chất lượng, tính năng và giá thành. Máy được trang bị công nghệ nhận dạng vân tay, cảm biến quang học, vì vậy rất thích hợp cho mọi cơ sở kinh doanh quy mô từ nhỏ đến lớn.

Máy có bộ nhớ khủng nhưng lại mang thiết kế tinh tế, nhỏ gọn như một cuốn lịch để bàn, bạn có thể lắp đặt máy ở bất kỳ vị trí nào tại văn phòng, kể cả bàn tiếp tân. Trong năm 2020 vừa qua, hãng Granding đã cho ra mắt nhiều sản phẩm mới sở hữu diện mạo sang trọng, bàn phím 16 nút bấm cùng 8 phím chức năng rất tiện lợi.

Bên cạnh đó, Granding còn nhiều ưu điểm vượt trội khác:

  • Tốc độ quét vân tay, chấm công nhanh chóng.
  • Máy có nhiều hình thức chấm công cho bạn lựa chọn (vân tay, gương mặt, thẻ từ…).
  • Công nghệ sensor cảm biến nhận biết được dấu vân tay mờ, ướt.
  • Đầu đọc chống trầy xước, chống bào mòn giúp tăng độ bền của thiết bị.

Máy chấm công vân tay Mita


Bên cạnh những thương hiệu máy chấm công vân tay đình đám như Ronald Jack, Granding, Silicon…, Mita lại tập trung hơn vào công đoạn phát triển máy chấm công vân tay kết hợp thẻ từ. Là một thương hiệu đến từ Thái Lan, nhưng Mita đã nhanh chóng khẳng định chất lượng và vị thế của mình qua các ưu điểm:

  • Diện mạo nhỏ gọn, tinh tế và đẹp mắt với các gam màu trầm tính (đen, trắng xám).
  • Tương thích với mọi hệ điều hành.
  • Dung lượng bộ nhớ lưu trữ vân tay lớn.
  • Máy có chế độ hẹn giờ chuông thông báo giờ giấc chính xác.
  • Khả năng truy xuất thông tin dữ liệu ra file Excel rõ ràng, chi tiết.

Máy chấm công vân tay Silicon

Silicon là thương hiệu sản xuất máy chấm công vận hành theo hình thức sinh trắc học vân tay, thẻ giấy, thẻ từ. Đây là thương hiệu máy chấm công cho phép người dùng thao tác trực tiếp, cài đặt và thiết lập cấu hình - thông tin nhân viên trực tiếp trên phần cứng không cần thông qua bất kỳ phần mềm máy tính đi kèm.

Bạn dễ dàng thiết lập báo cáo dữ liệu hằng ngày, tuần hoặc theo tháng tùy thích. Vì vậy mà nhiều doanh nghiệp nhỏ, vừa rất ưa chuộng. Máy chấm công vân tay Silicon có những ưu điểm như:

  • Dễ dàng thiết lập, vận hành và thao tác máy.
  • Không cần thông qua phần mềm máy tính để điều chỉnh, mọi thao tác được thực hiện trực tiếp.
  • Chi phí đầu tư thấp.
  • Thiết lập thông tin linh hoạt, bảo mật - lưu trữ dữ liệu vân tay tốt, có khả năng khôi phục số liệu nhanh chóng.

Dịch vụ sửa máy tính tại nhà Thủ Dầu Một

Hết tích xám, Elon Musk lại đưa ‘tích vàng’ lên Twitter

 Elon Musk tiết lộ Twitter sẽ triển khai các màu sắc khác nhau để phân biệt các loại tài khoản.

Trong một tweet ngày 25/11, Elon Musk cho biết Twitter sẽ mở lại dịch vụ xác thực bị trì hoãn vào tuần tới với các tích màu sắc khác nhau tùy thuộc theo loại tài khoản. Ông chủ mới của Twitter tiết lộ sẽ có “tích vàng” cho các công ty, tích xám cho tài khoản của chính phủ và tích xanh cho cá nhân, dù họ có phải người nổi tiếng hay không.

Tất cả các tài khoản sẽ được “xác thực thủ công” trước khi kích hoạt dấu tích. Tỷ phú gọi động thái này là “đau đớn nhưng cần thiết”. Ông hứa hẹn sẽ giải thích rõ hơn vào tuần sau.

Bình luận được Musk đưa ra sau khi ông buộc phải tạm hoãn gói đăng ký Twitter Blue 8 USD/tháng do người dùng lạm dụng hệ thống để mạo danh thương hiệu hay người nổi tiếng. Bất kỳ ai đăng ký Twitter Blue cũng có thể nhận được tích xanh. Thời điểm thông báo tạm dừng dịch vụ, Musk đã báo hiệu Twitter có thể sẽ sử dụng một màu sắc khác cho các tổ chức.

Trước đó, ông dự định cung cấp Twitter Blue trở lại từ ngày 29/11. Song, thời gian lại lùi tiếp đến ngày 2/12. Dịch vụ là một nỗ lực nhằm tìm kiếm nguồn thu mới cho “chim xanh” sau hàng loạt quyết định gây tranh cãi của Musk tại đây.

Musk đã sa thải hàng ngàn nhân viên Twitter và yêu cầu số còn lại cam kết làm việc cường độ cao trong nhiều giờ nếu không muốn thôi việc. Hỗn loạn tại mạng xã hội khiến nhiều nhãn hàng tạm dừng quảng cáo trên nền tảng, trong đó có các thương hiệu của Volkswagen. Dù vậy, theo Musk, tăng trưởng người dùng của Twitter đạt mức cao kỷ lục và có thêm 1,6 triệu người dùng mới vào tuần trước.

(Theo CNBC)