30 tháng 11, 2022

Khắc phục lỗi máy tính khởi động lại liên tục

 Làm việc với máy tính có lúc bạn sẽ gặp tình trạng máy khởi động lại liên tục như một con ngựa bất kham, trong trường hợp này bạn xử lý như thế nào? vì sao máy lại bị như thế?

Trước hết bạn cần tìm hiểu xem máy của bạn đã bị trục trặc từ đâu mà lại bị khởi động liên tục như thế ? Có nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân vật lý, có nguyên nhân do phần mềm, có nguyên nhân từ phần cứng, do virut… gây ra vòng lặp restart.

Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ việc tắt máy không đúng cách, hệ điều hành lỗi thời, máy bám bụi bẩn, không bảo trì hay chăm sóc, file hệ thống bị lỗi, máy nhiễm virut… Trước hết bạn cần xác định nguyên nhân lỗi của sự cố này.

Nguyên nhân vật lý, lỗi từ phần cứng


Do máy bụi bẩn, thanh RAM gắn vào Mainboard bị lỏng

Việc vệ sinh máy đúng cách, giữ máy sạch sẽ, bảo dưỡng máy thường xuyên sẽ giúp máy tránh được các hư hại về mặt vật lý. Theo thời gian, bụi sẽ tích tụ bên trong máy nếu không được vệ sinh định kỳ. Bụi sẽ cản trở liên kết của các linh kiện điện tử và hệ thống sẽ không nhận diện được, đồng thời khi hệ thống không thể phát hiện nguyên nhân lỗi từ bụi bẩn, vòng lặp restart sẽ tự động bắt đầu.

 Để xử lý tình trạng này Bạn cần tắt máy tính, rút hẳn phích cắm khỏi ổ cắm. Đeo băng chống tĩnh điện (bạn cũng có thể chà tay lên bề mặt kim loại để loại bỏ tĩnh điện trên tay đề phòng làm hỏng linh kiện trong máy).

 Sử dụng tua vít mở nắp case, dùng máy hút bụi, khăn lau sạch sẽ, kỹ lưỡng từng phần của thiết bị điện tử, đặc biệt chú ý đến tình trạng gắn kết các thanh RAM bị lỏng.

 Kiểm tra các thanh RAM của bạn xem có bị bám cặn không, làm sạch bằng tẩy và lau chùi bằng khăn mềm các thanh RAM nhất là ở chân các thanh RAM và khe cắm RAM trên Mainboard.

 Chú ý khác với lỗi do phần mềm kiểm tra nhiệt độ CPU, nếu như RAM bị lỏng hoặc không nhận thì nó sẽ phát ra những tiếng bíp bíp.

 Lỗi card màn hình khiến cho máy tính tự khởi động lại

Một nguyên nhân khiến lỗi máy tính tự khởi động lại liên tục xảy ra là do card màn hình của bạn bị quá tải. Khi card hoạt động quá mức cho phép, nó sẽ phản ứng lại bằng cách tự reset. Nếu gặp phải trường hợp này, bạn hãy thử kiểm tra xem bạn đã cài đặt card màn hình đúng cách trên Windows chưa. Nếu bạn đã cài đặt đúng mà vẫn không thể sửa được lỗi, hãy nâng cấp ngay driver của VGA lên phiên bản mới nhất nhé!

Nguồn điện cấp yếu hoặc không ổn định


Trường hợp nguồn không ổn định, nguồn yếu cũng khiến cho laptop, máy tính tự khởi động lại. Khác với việc kiểm tra nhiệt độ CPU hay sử dụng phần mềm đo nhiệt độ CPU, trường hợp này khó kiểm tra và sửa chữa hơn nhiều. Nếu nghi ngờ bạn có thể sử dụng nguồn của một máy khác để chạy thử hoặc dùng ổn áp điện để sử dụng cho máy. Đối với laptop, bạn cần chuẩn bị những công cụ đo đạc, máy kiểm tra nguồn vào để đưa ra được kết quả chính xác nhất.

Máy tính tự khởi động lại do máy quá nóng

Một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến máy quá nóng có thể là do lỗi quạt CPU (bị bẩn, hư hay chạy yếu). Nếu gặp trường hợp này, bạn cần sử dụng phần mềm đo nhiệt độ CPU để kiểm tra nhiệt độ CPU. Để kiểm tra nhiệt độ CPU chính xác nhất, bạn có thể tải ngay một số phần mềm đo nhiệt độ CPU hiệu quả như Specy, RealTemp hay SpeedFan.

 Trường hợp bạn không muốn đo nhiệt độ CPU thì cách hay nhất để loại trừ tình trạng máy tự khởi động do quá nóng thì bạn có thể test bằng cách khởi động khi máy đang nguội xem có bị tình trạng tự khởi động liên tục lại như thế không?

 Đồng thời, bạn cũng kiểm tra kỹ xem quạt CPU còn chạy hay không? Cũng có thể là do keo tản nhiệt bị khô, với trường hợp này thì bạn cần nhanh chóng tra lại keo tản nhiệt CPU.

 Pin CMOS hết

Pin CMOS là một con chip có hỗ trợ tính năng lưu tạm những dữ liệu đang hoạt động trên máy, phòng khi nguồn điện bị mất đột ngột. Pin CMOS có kích thước nhỏ gọn, không tiêu tốn quá nhiều năng lượng của thiết bị nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc vận hành thiết bị. Khi pin CMOS hết điện, máy tính hoặc laptop của bạn sẽ gặp phải một vài rắc rối, trong đó có cả tình trạng máy tính tự khởi động lại. Lúc này, bạn cần phải thay mới pin.

 Nếu như bạn đang sử dụng máy tính xách tay và gặp phải tình trạng máy tính tự khởi động lại, nguyên nhân phần nhiều sẽ nằm ở pin chứ không phải ở phần mềm đo nhiệt độ CPU hay ứng dụng kiểm tra nhiệt độ CPU như nhiều người hay lầm tưởng.

 Vì sau một thời gian dài sử dụng, pin laptop sẽ bị “chai pin”, khiến cho pin không còn hoạt động hiệu quả như trước, thậm chí là không thể hoạt động nếu không cắm trực tiếp vào nguồn điện như máy tính bàn. Nếu gặp phải tình trạng máy tính tự khởi động do pin hư, bạn chỉ cần thay pin mới là có thể tiếp tục sử dụng rồi.

 Sau hết các cách, việc bạn có thể làm đó là khởi động lại phần cứng. Bạn nhấn và giữ nút nguồn từ 3-5 giây cho đến khi máy tắt. Chờ 10 giây sau hãy khởi động lại máy. Thường thì mọi người sẽ không chờ đến 10 giây và vội vàng khởi động lại ngay, điều này hoàn toàn sai lầm. Sau đó, bạn sẽ thấy vòng lặp restart đã không còn nữa, PC của bạn đã ổn rồi nhé.

 Nguyên nhân từ phần mềm

Sự cố phần mềm

Bạn hãy chú ý đến việc bảo trì hệ điều hành trước khi tính đến việc kiểm tra các phần mềm bị lỗi. Đây là nhiệm vụ đầu tiên và đơn giản nhất.

 Giải pháp cho bạn chính là chuyển sang chế độ safe mode và chạy bản backup cho hệ thống. Tính năng sao lưu trong Windows rất hữu ích và khắc phục hoàn toàn tất cả các vấn đề của hệ điều hành và đưa hệ điều hành về trạng thái nguyên bản gần nhất. Tính năng này có tên gọi Windows Recovery Drive.

 Ngoài ra sẽ có một số sự cố phần mềm như: hệ thống file, bộ nhớ, đăng ký cài đặt bị hỏng hoặc phân vùng thiết bị sai v.v. Nguyên nhân phổ biến của sự cố này là thiếu bảo trì phần mềm. Tuy nhiên công cụ Windows Recovery Drive nên là lựa chọn đầu tiên để khắc phục những sự cố này.

 Một giải pháp hiệu quả khác là sửa chữa Registry Editor. Sau đây là cách thực hiện:

 Khởi động từ ổ đĩa Recovery.

 Chuyển đến Advanced options.

 Chọn Command Prompt.

 Nhập Regedit và nhấn Enter.

 Trong Registry Editor nhập: Computer/HKEY_LOCAL_MACHINE/SYSTEM/Setup/Status/ChildCompletion

 Tìm Setup.exe và nhấp đúp vào bảng bên phải mà bạn thấy.

 Thay đổi trường Value Data thành 3 và nhấn Ok. Đóng cửa sổ làm việc.

 Cuối cùng, nhấp vào OK trên thông báo lỗi để khởi động lại PC.

 Do virus gây ra

Bên cạnh nguyên nhân phần mềm kiểm tra nhiệt độ CPU hoạt động không hiệu quả, virus cũng là một trong số nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng máy tính tự khởi động lại liên tục. Để giải quyết tình trạng này, bạn nên sử dụng các phần mềm diệt, quét virus theo thời gian thực (Real-time) như KIS, NIS,... tuy nhiên những phần mềm này đều sẽ tốn một khoản phí nhất định. Ngoài ra, bạn cũng nên sử dụng những phần mềm diệt virus thông dụng trên máy tính thường xuyên để giúp máy tính luôn được “sạch” và “mạnh”.

Nguyên nhân và cách khắc phục máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính

 Đôi lúc máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính khiến bạn cảm thấy khó chịu và bực bội nhưng bạn không biết làm cách nào để điều chỉnh cho màn hình rõ nét hơn. Để giúp bạn giải quyết vấn đề này, Xin chia sẻ cách khắc phục lỗi máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính ở bên dưới đây.

Trước tiên, hãy cùng chúng tôi tham khảo nguyên nhân dẫn đến tình trạng lỗi máy chiếu không hiển thị ở màn hình máy tính.

Nguyên nhân và cách khắc phục máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính

Máy tính không nhận được tín hiệu ở cổng VGA

Có 2 nguyên nhân khiến máy chiếu không nhận tín hiệu từ cổng VGA:

  • Lỗi bo mạch chủ: Các lỗi hoặc hỏng hóc thường xuất hiện ở bo mạch chủ. Bởi vì một số người dùng thực hiện quá trình kết nối không đúng hoặc gặp một vài yếu tố khách quan khác như ẩm mốc, nứt, vỡ hoặc bụi bẩn bám vào,…
  • Lỗi chip: Các con chip xử lý những hoạt động của máy chiếu nên lúc mà chip xuất hiện lỗi thì cổng giao tiếp truyền tín hiệu giữa 2 thiết bị cũng gặp lỗi, không thể kết nối được.

Cách khắc phục:

Khi bạn gặp lỗi này thì bạn cần phải tiến hành kiểm tra xem dây cáp của bạn có bị hư hỏng hoặc bị đứt hay không. Nếu như cáp bị đứt thì bạn nên thay cáp mới hoặc tìm kiếm trung tâm sửa chữa uy tín để khắc phục lỗi bo mạch, lỗi chip này.

Máy chiếu bị lỗi HDMI


HDMI cũng là một lỗi khá phổ biến xuất hiện khi bạn thực hiện di dời hoặc chuyển máy khiến đầu kết nối HDMI không còn ổn định. Đầu tiên, bạn nên kiểm xem có phải lỗi HDMI hay không bằng những cách sau:

  • Xoay đầu nối, đầu cáp hoặc sử dụng cáp HDMI khác để xem có vấn đề gì ở cáp không.
  • Lau sạch cổng kết nối và cáp HDMI trên máy bằng khăn khô sạch.
  • Thay đổi bộ nạp nội dung, chẳng hạn như máy tính hoặc thiết bị nạp nội dung khác.

Nếu đã thử hết những cách trên nhưng không phải lỗi do dây cáp thì bạn phải kiểm tra lại và lựa chọn chính xác cổng tín hiệu đầu vào trên máy chiếu với phím input hoặc phím nguồn.

Drive Card trên máy tính bị lỗi hoặc thiếu


Nếu như máy chiếu của bạn bị lỗi hoặc thiếu card driver trên máy tính thì cách khắc phục duy nhất của bạn là cài lại driver đó, thực hiện kiểm tra driver như sau:

  • Bước 1: Click chuột phải vào My Computer > Chọn Properties.
  • Bước 2: Tiếp theo, chọn Device Manager.

Nếu máy chiếu xuất hiện một lỗi màu vàng tức là bạn đã thiếu một driver nào đó. Cách khắc phục của bạn ở lỗi này là bạn sử dụng phần mềm Easy DriverPack để cài đặt.

Chưa chuyển chế độ trình chiếu lên máy chiếu


Ở trên máy tính hoặc laptop thì bạn nên chuyển chế độ hiển thị thành chế độ máy chiếu thì máy chiếu mới có thể hiển thị hình ảnh từ laptop lên máy chiếu được. Tùy từng hãng laptop khác nhau mà cách bố trí phím tắt bàn phím cũng khác nhau. Ở bên dưới đây là những tổ hợp phím tắt dùng để mở chế độ menu cho những hãng màn hình cho từng hãng laptop khác nhau.

  • Máy chiếu Panasonic: Fn + F3.
  • Máy chiếu HP, COMPAQ: Fn + F4.
  • Máy chiếu Fujitsu: Fn + F10.
  • Máy chiếu ACER, TOSHIBA: Fn + F5.
  • Máy chiếu SONY, IBM, LENOVO: Fn + F7.
  • Máy chiếu Asus, Dell: Fn + F8.

Cổng VGA và HDMI ở trên laptop bị lỗi


Nếu tín hiệu cổng VGA hoặc HDMI trên máy tính xách tay hoặc PC của bạn bị giật lag thì khả năng cao là laptop của bạn bị hỏng. Lúc này, bạn hãy thử sử dụng một chiếc laptop khác để kiểm tra xem cổng VGA và HDMI của máy chiếu kia có chính xác hay không. Nếu laptop khác vẫn kết nối được tức là do cổng VGA và HDMI laptop của bạn bị hỏng, bạn hãy khắc phục lỗi máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính bằng 2 cách như sau:

  • Cách 1: Bạn dùng bộ kết nối máy chiếu không dây để cắm vào cổng USB ở trên laptop và máy chiếu và laptop để truyền tín hiệu hình ảnh ở trên màn hình laptop sang màn hình máy chiếu.
  • Cách 2: Bạn sử dụng laptop hoặc PC khác để khắc phục.

Tạm kết

Trên đay là 5 cách khắc phục máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính nhanh chóng và đơn giản để giúp bạn khắc phục tình trạng lỗi trên máy tính nhanh nhất. Hy vọng với những cách này sẽ giúp bạn không gặp lỗi trong lúc trình chiếu. Chúc bạn thực hiện thành công.

Dịch vụ cài win tại nhà Thủ Dầu Một Bình Dương

29 tháng 11, 2022

Máy tính khởi động chậm. Đâu là nguyên nhân?

 Quá trình khởi động “chậm như rùa” của Windows đôi khi có thể bắt nguồn từ phần cứng như ổ cứng bị lỗi, tuy nhiên, các chương trình cài đặt trên máy khởi động cùng lúc với Windows lại là nguyên nhân chính của vấn đề này.

Thông thường sau khi cài đặt Windows, bạn sẽ phải cài đặt thêm nhiều chương trình khác để sử dụng, nhiều chương trình trong số đó tự động thêm vào danh sách khởi động cùng Windows mà bạn không hề biết. Như vậy khi thấy Windows khởi động chậm hơn bình thường, bạn nên tìm hiểu xem “kẻ” đã và đang gây ra sự chậm chạp này là ai? Dưới đây là cách để có thể tối đa hóa thời gian khởi động của Windows bằng chính công cụ tích hợp.

Dịch vụ cài win tại nhà Thủ Dầu Một Bình Dương

Windows 10


Nhấn Ctrl+Alt+Delete hoặc chuột phải lên khay tác vụ, chọn Task Manager.

Nếu không phải là người dùng lâu năm hoặc am hiểu về các tác vụ, tiến trình trên máy tính, có lẽ bạn sẽ phải cần sự trợ giúp của Google để quyết định xem nên tắt ứng dụng nào. Thường thì không phải các dịch vụ của hệ thống, bạn có thể tắt chế độ khởi động cùng Windows để tiết kiệm thời gian khởi động. Hãy chú ý đến cột Start-up impact, những ứng dụng nào được để High thì có thể xem xét để không khởi động cùng Windows, bằng cách nhấp chuột phải vào nó, chọn Disable.

Windows 8.1


Tương tự như các phiên bản Windows trước đây, chức năng Task Manager vẫn được duy trì trên Windows 8 nhưng đã được thiết kế lại về giao diện và cung cấp nhiều tính năng hơn. Trong đó đặc biệt phải kể đến tính năng quản lý các phần mềm khởi động cùng hệ thống. Để truy cập vào Task Manager, nhấn tổ hợp phím Control+Alt+Delete trên bàn phím, rồi chọn Task Manager trong các tuỳ chọn xuất hiện.

Nếu như đang ở màn hình Start, bạn sẽ được chuyển sang giao diện desktop. Bên trong cửa sổ Task Manager, chọn thẻ Startup. Tại đây sẽ xuất hiện danh sách các chương trình sẽ khởi động cùng Windows.

Trong đó đáng chú ý là cột Startup impact, cột này sẽ hiện thị chính xác nhất những chương trình nào tác động đến tốc độ khởi động của phần mềm đối với hệ thống và được phân loại thành 4 nhóm gồm Hight, Medium, Low và Not Measured. Trong đó, cần phải lưu ý nhất là những chương trình được đánh giá ở mức cao (Hight), đó sẽ là những chương trình cần phải xem xét đến việc vô hiệu hóa chúng.

Việc lựa chọn vô hiệu hoá hoặc giữ lại chương trình khởi động cùng Windows cũng không khó khăn nhiều và chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của mỗi cá nhân. Ví dụ các chương trình như Google Chrome, Google Music Manager, BitTorrent Sync, MP3 Skype Recorder hay BlueStacks... là những chương trình mà không phải lúc nào bạn cũng phải sử dụng, trong khi chúng là được ưu tiên ở mức cao (Hight) khi khởi động cùng Windows, do đó hoàn toàn dễ hiểu khi chúng làm cho Windows khởi động chậm hơn đáng kể so với lúc đầu.

Nhưng quan trọng hơn là bạn không thể vô hiệu hóa các công cụ làm việc ở chế độ nền của một nhà sản xuất phần cứng như Intel hoặc một công cụ chống virus.

Windows 7


Điều đầu tiên mà người dùng Windows 7 cần làm là truy cập vào menu Start>Startup để xem có các ứng dụng của bên thứ ba có khả năng kích hoạt cùng Windows hay không? Nếu thấy bất cứ chương trình nào ở đây mà bạn không muốn chúng khởi động cùng Windows, chỉ cần kích chuột phải vào tên của chương trình đó rồi chọn Delete.

Một lựa chọn khác để bạn có thể truy cập vào danh sách các chương trình khởi động cùng Windows là thông qua công cụ System Configuration. Để truy cập vào công cụ này, truy cập vào menu Start>Run (hoặc bấm tổ hợp phím Windows+R), gõ lệnh msconfig vào khung trống rồi nhấn Enter. Trong cửa sổ System Configuration xuất hiện, chọn thẻ Startup.

Không giống như Windows 8.1, phương pháp tiếp cận với các chương trình khởi động cùng hệ thống trên Windows 7 ít thân thiện hơn và không có các thông tin tác động đến quá trình khởi động. Điều này thực sự làm cho người dùng ít kinh nghiệm khó có thể lựa chọn đâu là chương trình cần vô hiệu hoá và đâu là chương trình để lại.

Tuy nhiên, nếu bạn thấy các chương trình như Google Chrome, QuickTime hay Skype trong danh sách, thì có thể vô hiệu hoá chúng bằng cách tích bỏ tuỳ chọn trước tên của chương trình đó. Giải pháp này sẽ ngăn chặn các chương trình “chen chân” khởi động cùng Windows, do đó sẽ làm tăng đáng kể thời gian hệ thống khởi động.

Dịch vụ lắp đặt camera tại nhà Bình Dương [trọn gói, nhanh, an toàn]

28 tháng 11, 2022

Những cách sửa lỗi laptop máy tính không khởi động được

 Nếu vào một ngày đẹp trời nào đó, laptop của bạn không khởi động được thì đừng vội cầu cứu các trung tâm sửa chữa máy tính ngay, mà hãy thử qua một số bước xử lý laptop đơn giản sau. Biết đâu chỉ với một vài sự kiểm tra nho nhỏ dưới đây, bạn có thể khắc phục được ngay vấn đề máy tính không khởi động mà không cần phải tốn 1 xu nào. Các cách này có thể áp dụng để sửa lỗi không khởi động được máy tính trên Windows 7, Windows 8/8.1 và Windows 10.


Sửa lỗi laptop máy tính không khởi động được

1. Kiểm tra nguồn - dây sạc

2. Kiểm tra màn hình

3. Rút USB hoặc thẻ nhớ ra khỏi máy

4. Sử dụng đĩa cứu hộ

5. Khởi động máy ở chế độ Safe mode

6. Máy tính lên nguồn nhưng hiện thông báo lỗi

7. Hiện màn hình lỗi màu xanh

8. Nguyên nhân nằm ở phần cứng

9. Ngắt kết nối khỏi docking station

10. Tháo và lắp lại pin

Cách tháo pin laptop

11. Xả hết điện trong máy tính

1. Kiểm tra nguồn - dây sạc


Đây là trường hợp thường xuyên gặp phải nhất khi laptop không khởi động, nguyên nhân có thể đơn giản là chân cắm bị lỏng, không đúng sạc của máy, sự cố đường điện hoặc sạc laptop bị hỏng…

Các bước kiểm tra:

 Kiểm tra nguồn điện: thử cắm một thiết bị chạy điện khác vào ổ cắm điện này, hoặc cắm sạc vào một ổ điện khác trong nhà.

Kiểm tra sạc: bạn hãy kiểm tra lại dây sạc đang dùng có phải là sạc chuẩn của laptop hay không. Có nhiều loại sạc có thể cắm vừa các laptop khác nhau, nhưng kỳ thực nếu điện áp của nó không đủ hoặc không phù hợp thì cũng có thể gây ra hiện tượng trên.

Ngoài ra cũng có thể sạc pin bị hỏng do bạn mang đi mang lại quá nhiều nơi. Hãy quan sát thật kỹ toàn bộ dây sạc, nếu dây bị hở và để lộ các dây con ra ngoài thì đã đến lúc laptop của bạn cần một chiếc sạc mới.

Có nhiều thứ có thể xảy ra vấn đề, từ việc sử dụng sai nguồn điện laptop (dẫn đến truyền sai điện áp) đến cầu chì bị cháy trong phích cắm.

 Vì vậy, hãy kiểm tra adapter (bộ sạc) có thực sự phù hợp với laptop của bạn, đang cung cấp điện bình thường và có cường độ phù hợp hay không. Dán nhãn hoặc ký hiệu trên cả bộ sạc và laptop sẽ xác nhận điều này. Một số bộ sạc của bên thứ ba rất chậm. Các thiết bị cũ có thể mất lượng pin đáng kể khi ở chế độ Sleep và do đó có thể không bật được nguồn nếu sử dụng một trong những bộ sạc này.

 Nhiều laptop sử dụng cùng một kích thước phích cắm và nếu bạn sở hữu nhiều phích cắm, rất có khả năng bạn dùng nhầm phích có điện áp khác hoặc không cung cấp đủ điện năng.

 Nếu bộ sạc đã chính xác, tiếp theo hãy kiểm tra cầu chì trong phích cắm. Sử dụng tuốc nơ vít để tháo cầu chì và thay một cầu chì mới khác. Nếu bạn có cáp nguồn dự phòng, thì đây là cách nhanh hơn nhiều để kiểm tra xem lỗi có phải ở sạc hay dây cáp không.

 Hãy kiểm tra lại dây sạc, vì nó dễ bị đứt nếu bạn thường xuyên mang đi khắp nơi. Những điểm cần lưu ý là đầu kết nối với cục sạc và đầu kết nối với laptop. Nếu bạn có thể thấy phần dây bên trong lớp bảo vệ màu đen bên ngoài, thì có lẽ đã đến lúc bạn nên mua một bộ sạc (PSU) mới.

 2. Kiểm tra màn hình


Nếu khởi động máy bạn không thấy màn hình sáng, nhưng vẫn nghe thấy tiếng động phát ra ổ cứng hay quạt tản nhiệt thì vấn đề lúc này có thể nằm ở màn hình. Bạn hãy thử mang laptop vào một chỗ tối và quan sát xem màn hình có điểm sáng hay hình ảnh (rất mờ, cần quan sát kỹ mới thấy) nào hay không.

 Nếu vẫn nhìn thấy hình ảnh trên màn hình, nhiều khả năng cao áp của màn hình đã hỏng. Cao áp (inverter) ở một laptop có nhiệm vụ biến dòng điện một chiều của pin hoặc sạc thành dòng điện xoay chiều cấp cho màn hình. Thay cao áp là việc không quá phức tạp nếu bạn có sẵn một chiếc tua vít, tuy nhiên cốt yếu là bạn phải mua đúng loại cao áp phù hợp với laptop và vì giá thành của nó tương đối đắt, nên bạn cần phải thật chắc chắn nếu không muốn mất tiền oan.

Một trường hợp khác là laptop vẫn khởi động nhưng không có hình ảnh nào xuất hiện trên màn hình, rất có thể màn hình LCD bị lỗi. Cũng như cao áp, bạn có thể tự tay thay nó, tuy nhiên nếu laptop của bạn đã sử dụng được lâu năm, bạn nên cân nhắc mua một chiếc khác thay thế, vì chi phí mua màn hình mới nhiều khi ngang ngửa giá trị của chiếc laptop này nếu đem bán.

 3. Rút USB hoặc thẻ nhớ ra khỏi máy


Nếu đã kiểm tra 2 đối tượng trên mà vẫn chưa giải quyết được vấn đề, rất có thể quá trình khởi động Windows bị gián đoạn do một chiếc USB hoặc thẻ nhớ có bộ cài Windows vẫn cắm trong máy và máy tính đang cố khởi động từ những thiết bị này. Trong trường hợp đó, bạn chỉ cần rút USB hoặc thẻ nhớ ra và khởi động lại máy.

4. Sử dụng đĩa cứu hộ

Máy tính không khởi động có thể là do virus đã “ăn” mất những thành phần hệ thống. Có 2 cách có thể xử lý vấn đề này: cài lại máy hoặc sửa lỗi bằng một chiếc đĩa cứu hộ như Hiren's Boot CD, WinBuilder, Bart's PE Builder, miniPE... Nếu như cách thứ nhất sẽ làm mất đi toàn bộ số phần mềm và các thiết lập cũ trên máy, thì cách thứ hai có thể đưa hệ thống về trạng thái ổn định sau khi quét virus trong môi trường DOS hoặc PE (Preinstalled Environment) và khôi phục những thành phần hệ thống bị virus phá hoại.

 5. Khởi động máy ở chế độ Safe mode


Safe Mode khởi động Windows ở trạng thái cơ bản, sử dụng một bộ file và driver hạn chế. Nếu sự cố không xảy ra ở Safe Mode, điều này có nghĩa là cài đặt mặc định và driver thiết bị cơ bản không gây ra sự cố. Quan sát Windows ở Safe Mode cho phép bạn thu hẹp nguồn gốc của sự cố và có thể giúp bạn khắc phục nhiều vấn đề trên PC của mình.

 Có hai phiên bản của Safe Mode: Safe ModeSafe Mode with Networking. Safe Mode with Networking thêm các driver mạng và service mà bạn sẽ cần để truy cập Internet và các máy tính khác trong mạng của mình.

 Bạn có thể khởi động PC của mình ở Safe Mode từ Settings, màn hình đăng nhập hay màn hình đen hoặc trống. Ngay cả khi máy không thể khởi động bình thường vào Windows, bạn vẫn có thể vào Windows bằng chế độ Safe Mode. Nhấn F8 sau khi khởi động, ở menu hiện ra bạn chọn Safe Mode.

Laptop không khởi động được có thể do sự xung đột giữa các phần mềm hoặc trình điều khiển (driver). Do vậy sau khi vào được Safe Mode, bạn hãy lần lượt gỡ những chương trình vừa được cài hoặc trình điều khiển mới cập nhật và khởi động lại máy. Nếu may mắn, máy sẽ khởi động bình thường mà không có các chương trình và trình điều khiển vừa được gỡ bỏ. 

 Lưu ý: Khi ở Safe Mode, độ phân giải màn hình của bạn có thể hơi giảm, một số ứng dụng nhất định có thể không hoạt động bình thường hoặc máy tính có thể chạy chậm hơn bình thường một chút. Điều này là hoàn toàn bình thường vì đó chỉ là ảnh hưởng của việc một số driver không chạy.

Sau khi giải quyết được vấn đề của mình, bạn cần phải thoát ra khỏi Safe Mode để kiểm tra và xem liệu cách này có tác dụng hay không. Để làm điều này, chỉ cần khởi động lại máy tính. Khi khởi động lại, Windows sẽ khởi động ở chế độ hoạt động bình thường.

 Nếu bạn khởi động bằng Safe Mode và máy tính của bạn tiếp tục gặp sự cố, điều này có nghĩa là có thể có vấn đề gì đó với phần cứng. Nếu đúng như vậy, có thể bạn sẽ phải đưa máy đến gặp kỹ thuật viên sửa chữa để được trợ giúp thêm.

 6. Máy tính lên nguồn nhưng hiện thông báo lỗi


Nếu máy tính lên nguồn nhưng lại hiện màn hình màu đen có nội dung "no boot device" hoặc "disk error" thì nghĩa là máy tính không thể khởi động từ ổ cứng đang cài Windows. Bạn hãy vào BIOS hoặc UEFI và kiểm tra cài đặt thứ tự boot, chắc chắn rằng bạn đang thiết lập boot từ đúng ổ cứng.

Nếu ổ cứng không xuất hiện trong danh sách, có thể ổ cứng bị lỗi và không thể khởi động được nữa.

Nếu mọi thứ trong BIOS đều ổn, bạn có thể phải chèn đĩa cài Windows hoặc đĩa phục hồi để chạy Startup Repair. Điều này sẽ giúp Windows khởi động lại được. Bạn không cần cố gắng chạy lệnh fixmbr hay fixboot vì Startup Repair sẽ tự động chạy chúng giúp bạn. Nếu dữ liệu nào đó đã ghi đè lên boot sector của ổ đĩa thì Startup Repair sẽ sửa boot sector. Nếu công cụ phục hồi không được load hoặc không thể tìm thấy trên ổ đĩa, thì có thể bạn đang gặp sự cố về phần cứng. Hãy chắc chắn đã kiểm tra thứ tự khởi động của BIOS hoặc UEFI trước nếu công cụ phục hồi không được nạp.

 7. Hiện màn hình lỗi màu xanh


Nếu Windows gặp sự cố hoặc màn hình màu xanh này mỗi lần khởi động, bạn có thể gặp sự cố phần cứng hoặc phần mềm. Ví dụ: phần mềm độc hại hoặc trình điều khiển lỗi có thể đang được nạp lúc khởi động và gây ra sự cố hoặc phần cứng máy tính của bạn có thể bị hỏng ở đâu đó. Tham khảo bài viết này để có cách khắc phục chi tiết với lỗi màn hình xanh: Hướng dẫn sửa lỗi màn hình xanhtrên máy tính

8. Nguyên nhân nằm ở phần cứng


Một thanh RAM không tương thích cũng có thể là nguyên nhân khiến laptop không khởi động. Nếu bạn mới thay 1 thanh RAM mới và không thể khởi động máy, hãy gỡ nó ra và trả thanh RAM cũ về cho máy tính. Nếu vấn đề được khắc phục thì chúc mừng bạn, tuy nhiên chắc chắn bạn phải mua một thanh RAM khác nếu vẫn còn ý định nâng cấp RAM cho máy tính.

Còn nếu như vấn đề không nằm ở RAM, có thế ổ cứng lại là “thủ phạm”. Bạn hãy ghé tai vào máy xem ổ cứng có hoạt động không, hoặc nếu hoạt động thì tiếng động phát ra có “êm” không? Một dấu hiệu rất dễ nhận biết khi ổ cứng có vấn đề là nó liên tục phát ra những tiếng động lạ và đều đặn. Lúc này thay ổ cứng mới là điều cần nghĩ đến, nhưng còn số dữ liệu mà bạn tích góp lâu nay trong ổ cứng cũ thì sao?

 Trước khi vội vàng mang nó ra những dịch vụ cứu hộ dữ liệu đắt đỏ, bạn có thể thử qua phương án mà dân trong nghề truyền tai nhau: đặt nó vào ngăn đá trong vòng vài tiếng (tất nhiên phải bao bọc cẩn thận để tránh bị ẩm), sau đó lấy ra lắp lại và khởi động lại máy. Nếu nó hoạt động trở lại thì đừng vội mừng, nó có thể chỉ "hồi sức" tạm thời và tiếp tục dở chứng ở lần khởi động sắp tới, do vậy hãy chuyển toàn bộ dữ liệu cần thiết đến nơi an toàn và chuẩn bị hầu bao sắm ổ cứng mới, vì sớm muộn gì bạn cũng cần dùng đến nó.

 9. Ngắt kết nối khỏi docking station


Nếu máy tính xách tay của bạn được kết nối với một docking station (trạm kết nối các thiết bị ngoại vi, bao gồm cả adapter cấp điện cho máy tính xách tay), hãy ngắt kết nối và thử bật máy tính xách tay để chắc chắn rằng docking station không phải là nguyên nhân của sự cố.

10. Tháo và lắp lại pin


Lưu ý: Nhiều máy tính xách tay mới (đặc biệt là MacBook) không thể tháo rời pin.

 Máy tính xách tay cũng có thể ở trạng thái ngăn không cho nó khởi động đúng cách. Hãy thử ngắt kết nối cáp nguồn và sau đó tháo pin ra khỏi máy tính xách tay. Để cả pin và cáp nguồn ngắt kết nối khỏi máy tính xách tay trong ít nhất một phút. Sau khoảng một phút, hãy lắp lại pin vào máy tính xách tay, kết nối cáp nguồn và thử bật lại máy tính của bạn.

 Tất cả các máy tính xách tay dù khác nhau, nhưng việc tháo pin có rất nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên, tất cả các MacBook đời mới đến từ Apple sử dụng pin tích hợp và người dùng thường không thể tự tháo rời.

 Lưu ý: Nhiều máy tính xách tay ultrabook có pin không thể tháo ở bên ngoài. Việc tháo pin của dòng máy này sẽ yêu cầu sự giúp đỡ của kỹ thuật viên và phải mở phần vỏ của máy tính ra.

Cách tháo pin laptop

1. Nếu máy tính xách tay của bạn đang được cắm điện, hãy rút sạc hoặc ngắt kết nối cáp nguồn.

 2. Lật ngược chiếc máy tính xách tay lại.

 3. Tìm chốt pin ở phía dưới của máy tính. Hình ảnh bên dưới cho thấy một số chốt pin phổ biến, thường được tìm thấy trên máy tính xách tay.

4. Để tháo pin, trượt công tắc chốt sang phía đối diện và giữ nó ở vị trí đó cho đến khi pin được nhả ra.

 5. Trên một số máy tính xách tay, pin sẽ tự bật lên. Trên những dòng máy khác, bạn sẽ cần phải kéo nhẹ pin ra bằng tay.

 Các tình huống khác

 Mặc dù hầu hết các máy tính xách tay chỉ có một chốt, nhưng cũng có một số model yêu cầu phải trượt hai chốt để tháo pin. Trên các máy tính xách tay này, các chốt vẫn trông giống như ví dụ trên, nhưng yêu cầu bạn phải di chuyển cả hai chốt cùng một lúc, thường là ngược chiều nhau.

 Cuối cùng, cũng có một số máy tính xách tay cũ (máy tính xách tay IBM) yêu cầu kéo chốt ra và sau đó đẩy nó về phía pin.

 Không tìm thấy chốt pin?

 Nếu bạn không thể tìm thấy bất kỳ chốt pin hoặc nút để tháo pin nào phía dưới laptop, có thể là máy tính xách tay bạn đang sử dụng có một cơ chế khác nhau để tháo rời pin. Nếu cần thiết bạn có thể mang tới các trungtâm bảo hành, sửa chữa để được giúp đỡ.

 >>Trung tâm sửa chữa cài đặt máy tính xách tay, laptop, PC tại Bình Dương

Bạn cũng nên tham khảo tài liệu đi kèm máy tính xách tay hoặc kiểm tra trang web của nhà sản xuất để biết các bước tháo pin cho model cụ thể của bạn.

 11. Xả hết điện trong máy tính

Đôi khi một lượng điện nhỏ còn lại có thể ngăn máy tính xách tay của bạn không bật được. Bạn có thể hình dung nó như một "dòng điện bị tắc nghẽn". Bằng cách thực hiện các bước sau đây, bạn sẽ xả bất kỳ nguồn điện nào còn sót lại khỏi máy tính xách tay của mình và thử bật lại máy.

 1. Ngắt kết nối AC adapter (bộ sạc máy tính) và tháo pin ra.

 2. Giữ nút nguồn trong ít nhất mười lăm giây.

 3. Không cần lắp lại pin, hãy cắm lại AC adapter vào máy tính xách tay.

 4. Nhấn nút nguồn để bật laptop lên.

 Lưu ý: Nếu quá trình này không hiệu quả với trường hợp của bạn, hãy lặp lại quá trình trên, nhưng ở bước hai, hãy giữ nút nguồn trong một phút hoặc lâu hơn.

 Làm thế nào để khôi phục dữ liệu nếu không khởi động được máy tính?

Nếu bạn có các file quan trọng sẽ bị mất và muốn sao lưu chúng trước khi cài đặt lại Windows, thì có thể sử dụng đĩa cài đặt Windows hoặc Linux live CD để khôi phục chúng. Những công cụ này chạy hoàn toàn từ đĩa CD, DVD hoặc ổ USB và cho phép bạn sao chép các file sang một phương tiện lưu trữ khác, chẳng hạn như USB hay ổ cứng gắn ngoài.

 Nếu không thể khởi động trình cài đặt Windows hoặc Linux live CD, bạn có thể cần vào BIOS hoặc UEFI để thay đổi thứ tự boot.

 Nếu thậm chí điều này không có tác dụng hoặc bạn có thể khởi động từ các thiết bị trên nhưng máy tính lại đóng băng và không thể truy cập vào ổ cứng, thì rất có thể phần cứng nào đó đã bị hỏng. Bạn có thể thử kéo ổ cứng của máy tính, đưa nó vào máy tính khác để sao lưu lại dữ liệu mình cần.

 Chúc các bạn thành công!


Cách sửa lỗi "Your PC Ran Into a Problem and Needs to Restart"

 Máy tính Windows của bạn đột nhiên bị hỏng, ngừng hoạt động hoặc đang từ chối khởi động? Nếu vậy, bạn có thể gặp phải lỗi "Your PC ran into a problem and needs to restart".

 Đây là một lỗi máy tính phổ biến và chung chung, thường được gọi là màn hình xanh chết chóc. Bài viết sau đây sẽ nói cho bạn biết mọi điều về lỗi này: Ý nghĩa của nó, làm thế nào để biết vấn đề cụ thể trên PC của bạn là gì và cách khắc phục vấn đề đó.

Lỗi "Your PC ran into a problem and needs to restart" là gì?


Trên đây là hình ảnh của màn hình lỗi "Your PC ran into a problem and needs to restart". Nó thường gọi là lỗi màn hình xanh chết chóc (hay BSOD)!

 Nội dung đi kèm phía sau có thể là “We’ll restart for you” hoặc “We’re just collecting some error info, and then we’ll restart for you”.

 Màn hình lỗi này thường xảy ra khi máy tính tắt hoặc khởi động lại bất ngờ, hay nếu có gì đó đang ngăn máy tính khởi động.

 Trên cùng của màn hình là một khuôn mặt buồn, theo sau là thông báo vấn đề. Tiếp theo là một dòng ghi:

For more information about this issue and possible fixes, visit https://www.windows.com/stopcode

Nhập URL này vào trình duyệt Internet để đến trang hỗ trợ của Microsoft. Vì các lỗi này có thể xảy ra do nhiều vấn đề khác nhau, nên sự hỗ trợ trên trang này rất chung chung, chứ không cụ thể cho vấn đề của bạn. Bạn cũng có thể quét mã QR (ở phía dưới bên trái) trên điện thoại để được đưa đến cùng một trang.

 Phần đáng quan tâm nhất của màn hình này nằm ở phía dưới, nơi nó liệt kê một stop code. Trong ví dụ này, stop code là BAD_SYIUS_CONFIG_INFO. Trường hợp của bạn có thể là một cái gì đó khác nhau. Stop code là một mã định danh giúp hiểu lý do tại sao bạn nhận được lỗi này.

 Bạn nên ghi lại stop code này để tham khảo sau. Nếu bạn ở trong một tổ chức, hãy đưa stop code này đến cho quản trị viên để họ có thể giúp chẩn đoán sự cố.

 Nếu bạn là người dùng gia đình, hãy liên hệ với cửa hàng sửa máy tính để được các nhân viên kĩ thuật trợ giúp

 Có hàng trăm lỗi stop code có thể xảy ra. Một số ví dụ khác là:

 CRITICAL_PROCESS_DIED

SYSTEM_THREAD_EXCEPTION_NOT_HANDLED

IRQL_NOT_LESS_OR_EQUAL

VIDEO_TDR_TIMEOUT_DETECTED

PAGE_FAULT_IN_NONPAGED_AREA

SYSTEM_SERVICE_EXCEPTION

DPC_WATCHDOG_VIOLATION

Cách khắc phục lỗi "Your PC Ran Into a Problem and Needs to Restart"

Như đã thảo luận, có rất nhiều lý do khiến bạn có thể thấy lỗi "Your PC Ran Into a Problem and Needs to Restart", nên bài viết không thể cung cấp giải pháp bảo đảm chắc chắn sẽ khắc phục được lỗi này. Tuy nhiên, có những thứ có nhiều khả năng gây ra những lỗi này. Hãy làm theo các bước khắc phục sự cố này và xem chúng có giúp ích gì trong trường hợp của bạn không.

 1. Thử ngắt kết nối các phần cứng ngoại vi vừa được thêm vào

Gần đây, bạn có cắm một ổ cứng ngoài mới, chuột, bàn phím hoặc thiết bị nào đó tương tự như vậy vào máy tính của mình không? Nếu vậy, điều này có thể gây ra vấn đề.

 Rút phích cắm mọi thứ mà bạn không cần và xem vấn đề có biến mất không. Nếu có, hãy cắm lại từng thiết bị vào, khởi động lại và xem mọi thứ có ổn định không. Lặp lại quy trình này cho đến khi bạn xác định được phần cứng bị lỗi, sau đó liên hệ với nhà sản xuất.

 2. Khởi động vào Safe Mode và sau đó khởi động bình thường

Safe Mode là một chế độ chẩn đoán của Windows. Nó khởi động PC của bạn với các chương trình và service cần thiết tối thiểu. Trong Safe Mode, bạn có thể khắc phục một số sự cố liên quan đến hệ thống bằng cách gỡ cài đặt phần mềm/driver không tương thích, xóa các file có vấn đề, loại bỏ virus, v.v…

 Ngay cả khi bạn không làm gì, khởi động vào cũng rất hữu ích để sửa một số lỗi hệ thống bằng cách giúp bộ nhớ được xử lý lại.

 3. Kiểm tra ổ đĩa

Kiểm tra ổ đĩa giống như chạy lệnh CHKDSK, được sử dụng để sửa các lỗi như bad sector và lỗi hệ thống file. Nếu "Your PC Ran Into a Problem and Needs to Restart" xuất hiện với "INACCESSIBLE_BOOT_DEVICE", thì có thể do lỗi hệ thống file trên ổ cứng. Đó là lý do tại sao việc kiểm tra ổ đĩa là điều cần thiết.

 Bước 1. Đi tới "This PC". Nhấp chuột phải vào ổ và chọn Properties.

 Bước 2. Đi tới tab Tools và nhấp vào Check > Scan drive.

 4. Dành đủ dung lượng cho ổ hệ thống

Hệ điều hành Windows và một số ứng dụng được cài đặt cần có đủ dung lượng trống để hoạt động bình thường. Nếu ổ hệ thống, thường là ổ C, gần hết dung lượng, bạn nên cân nhắc mở rộng phân vùng hệ thống để tạo thêm dung lượng cho hệ điều hành của mình.

 5. Kiểm tra nhật ký hệ thống trong Event Viewer

Kiểm tra nhật ký hệ thống trong Event Viewer rất hữu ích để tìm ra thủ phạm gây ra lỗi "Your PC Ran Into a Problem" trong Windows, đặc biệt đối với một thiết bị hoặc driver có vấn đề.

 Bước 1. Nhấp vào Start và nhập event viewer.

 Bước 2. Nhấp chuột phải vào "Event Viewer" và chọn "Run as administrator".

 Bước 3. Mở rộng "Windows Logs" và chọn "System".

 Bước 4. Kiểm tra các lỗi xảy ra và sửa lỗi theo thông tin được cung cấp.

6. Gỡ cài đặt phần mềm đã thêm gần đây


Phần mềm mà bạn tải xuống và cài đặt có thể gây ra sự cố không mong muốn. Nếu bạn nhận được lỗi màn hình xanh này sau khi cài đặt một cái gì đó gần đây, bạn nên loại bỏ nó. Điều này thường có thể xảy ra với phần mềm diệt virus.

 7. Quay lại phiên bản driver trước đó


Driver là một phần mềm giúp Windows 10 kiểm soát phần cứng, như card đồ họa, máy in và network adapter.

 Driver cập nhật định kỳ để đảm bảo khả năng tương thích với phiên bản Windows 10 mới nhất. Tuy nhiên, đôi khi bản cập nhật driver lại có thể phá vỡ hệ thống của bạn. Như vậy, bạn có thể cần quay lại bản cập nhật driver trước, tức là trở về phiên bản cũ.

 Để thực hiện việc này, nhấn phím Win+X và nhấp vào Device Manager. Công cụ này hiển thị các danh mục như Display adaptorsMonitors, bạn có thể nhấp đúp để mở rộng và xem các thiết bị bên trong.

 Nhấp chuột phải vào một thiết bị và chọn Properties > Driver. Nhìn vào Driver Date, vì điều này sẽ cho bạn biết khi nào driver được cập nhật lần cuối. Nếu ngày đó trùng với thời điểm bạn bắt đầu gặp sự cố, hãy nhấp vào Roll Back Driver (nếu có) hoặc Uninstall Device (thiết bị sẽ cài đặt lại khi bạn khởi động lại).

 8. Cập nhật Windows 10


Windows 10 sẽ tự động cập nhật, nhưng có thể có một bản cập nhật trong hàng đợi tải xuống chưa được xử lý.

 Việc luôn cập nhật Windows 10 rất quan trọng vì điều đó có nghĩa là bạn sẽ được hưởng lợi từ các tính năng và bản sửa lỗi mới nhất.

 Lỗi màn hình xanh chết chóc có thể xảy ra do không tương thích phần mềm hoặc phần cứng đã được giải quyết trong bản cập nhật gần đây.

9. Kiểm tra các linh kiện phần cứng

Bên cạnh các vấn đề đã nêu ở trên, việc linh kiện phần cứng trên máy tính gặp vấn đề cũng có thể gây ra lỗi "Your PC ran into a problem and needs to restart". Nếu là máy tính để bàn bạn có thể thử tháo ra và vệ sinh các linh kiện xem có khắc phục được vấn đề hay không.

 Ngoài ra, bạn cũng có thể kiểm tra sức khỏe của bộ nhớ RAM, ổ cứng

Nếu bạn đang sử dụng laptop hoặc không rành về các linh kiện điện tử thì không nên tự tháo rời máy tính của mình. Khi đó, bạn cần tới các trung tâm sửa chữa máy tính để được hỗ trợ kiểm tra phần cứng.

Dịch vụ sửa máy tính tại nhà Thủ Dầu Một

Cách sửa lỗi Msvcp140_2.dll is missing

 Khi tìm đọc bài viết này, rất có thể bạn đang tìm kiếm file msvcp140_2.dll hoặc cách để sửa lỗi “msvcp140_2.dll is missing”.

Nếu lỗi “msvcp140_2.dll is missing” xảy ra, bạn có thể sử dụng một trong các phương pháp bên dưới - thủ công hoặc tự động - để giải quyết sự cố. Phương pháp thủ công giả định rằng bạn đã tải xuống file msvcp140_2.dll và đặt nó bên trong thư mục cài đặt game/ứng dụng. Phương pháp tiếp theo dễ dàng hơn nhiều vì nó cho phép bạn tự động sửa lỗi với nỗ lực tối thiểu.

Phương pháp 1: Tải file Msvcp140_2.dll


Bạn cần tìm đúng phiên bản msvcp140_2.dll và tải file xuống.

 Làm cách nào để chọn đúng phiên bản Msvcp140_2.dll?

Trước tiên, hãy chú ý xem đó là file 64 hay 32 bit cũng như ngôn ngữ mà file sử dụng. Tốt nhất nên chọn các file dll có ngôn ngữ tương ứng với ngôn ngữ của chương trình bạn đang sử dụng, nếu có thể. Bài viết cũng khuyên bạn nên tải xuống phiên bản mới nhất của file dll để có các chức năng được cập nhật.

 Đặt file Msvcp140_2.dll ở đâu?

Để sửa lỗi “msvcp140_2.dll is missing”, hãy đặt file bên trong thư mục cài đặt ứng dụng/game. Ngoài ra, bạn có thể đặt file msvcp140_2.dll trong thư mục hệ thống Windows.

 Làm thế nào để đăng ký file Msvcp140_2.dll?

Nếu việc đưa file msvcp140_2.dll bị thiếu vào thư mục thích hợp không giải quyết được sự cố, bạn sẽ phải đăng ký file đó. Để làm như vậy, hãy sao chép file DLL của bạn vào thư mục C:\Windows\System32 và mở Command Prompt với quyền admin. Tại đó, nhập “regsvr32 msvcp140_2.dll” và nhấn Enter.

 Phương pháp 2: Tự động sửa lỗi Msvcp140_2.dll is missing

Với WikiDll Fixer, bạn có thể tự động sửa lỗi msvcp140_2.dll. Tiện ích sẽ không chỉ tải xuống phiên bản msvcp140_2.dll chính xác hoàn toàn miễn phí và đề xuất thư mục phù hợp để cài đặt nó mà còn giải quyết các vấn đề khác liên quan đến file msvcp140_2.dll.

 Bước 1: Nhấp vào đây để tải xuống công cụ tự động do WikiDll cung cấp.

 Bước 2: Cài đặt tiện ích bằng cách làm theo hướng dẫn.

 Bước 3: Khởi chạy chương trình để sửa lỗi msvcp140_2.dll và các sự cố khác.

 Phương pháp 3: Cập nhật driver để khôi phục các file .dll bị thiếu

Các bản cập nhật driver cho hệ điều hành Windows, cũng như cho network adapter, màn hình, máy in, v.v..., có thể được tải xuống và cài đặt độc lập từ Windows Update Center hoặc bằng cách sử dụng các tiện ích chuyên dụng.

 Tùy chọn 1 - Cập nhật driver thiết bị tự động

Có rất nhiều công cụ giúp cập nhật driver tự động cho máy tính. Quantrimang.com đã tập hợp một danh sách những tùy chọn tốt nhất. Bạn đọc quan tâm có thể tham khảo tại: Những phần mềm cập nhật driver cho máy tính tốt nhất.

 Tùy chọn 2 - Cập nhật driver thiết bị theo cách thủ công

Phương pháp 4: Quét PC để tìm phần mềm độc hại gây ra lỗi msvcp140_2.dll

Đôi khi lỗi msvcp140_2.dll có thể xảy ra do phần mềm độc hại trên máy tính. Phần mềm độc hại có thể cố ý làm hỏng các file DLL để thay thế chúng bằng các file độc hại của chính nó. Do đó, ưu tiên số một là quét máy tính để tìm phần mềm độc hại và loại bỏ nó càng sớm càng tốt.

 Phương pháp 5: Khắc phục lỗi thiếu Msvcp140_2.dll bằng System File Checker (SFC)

Nhiều người dùng quen thuộc với lệnh kiểm tra tính toàn vẹn của file hệ thống sfc /scannow, lệnh này tự động kiểm tra và sửa các file hệ thống Windows được bảo vệ. 

 Phương pháp 6: Sửa file Msvcp140_2.dll bị hỏng bằng cách thực hiện khôi phục hệ thống

System Restore rất hữu ích khi bạn muốn sửa lỗi msvcp140_2.dll. Sử dụng chức năng System Restore, bạn có thể chọn khôi phục Windows về ngày file msvcp140_2.dll không bị hỏng.

 Tại thời điểm này, máy tính của bạn sẽ khởi động lại bình thường và chạy với phiên bản Windows đã khôi phục, do đó lỗi msvcp140_2.dll sẽ được giải quyết.

 Chúc bạn khắc phục sự cố thành công!

Dịch vụ bảo trì, sửa chữa máy tính tận nơi khu vực Thủ Dầu Một, Bình Dương

Cách sửa lỗi VCRUNTIME140_1.dll not found, is missing trong Windows

 Người dùng thường gặp phải lỗi VCRUNTIME140_1.dll was not found khi cố gắng chạy một chương trình cụ thể trên Windows 10, cũng như các phiên bản khác của hệ điều hành.

Đặc biệt, người dùng gặp phải lỗi khi file bị thiếu trong hệ thống - do đó, nó ngăn cản việc khởi chạy và hoạt động của chương trình dựa vào file này. Những lỗi như vậy có thể tạo ra trải nghiệm người dùng rất khó chịu khi sử dụng thiết bị Windows.

Phần tử VCRUNTIME140_1.dll chỉ ra rằng file DLL bị thiếu đến từ gói Microsoft Visual C++ Redistributable và ban đầu phải được cài đặt trên hệ thống. Tuy nhiên, do một số lý do, các file này có thể bị thay thế, xóa hoặc bị hỏng. Do đó, người dùng không thể khởi chạy các chương trình trên Windows.

Trong bài viết dưới đây, bạn sẽ tìm thấy các phương pháp sẽ giúp giải quyết lỗi VCRUNTIME140_1.dll not found, is missing trong Windows một cách nhanh chóng.

Giải pháp 1. Cài đặt gói Microsoft Visual C++ Redistributable

Một số thành phần trong thư viện Visual C++ có thể bị hỏng, dẫn đến lỗi thiếu hoặc không tìm thấy file DLL. Do đó, cài đặt gói mới nhất có thể giúp bạn khắc phục sự cố.

Truy cập trang web chính thức của Microsoft cung cấp các trình cài đặt mới nhất của Visual C++.

Tải xuống và cài đặt cả phiên bản vc_redist.x86.exe (32-bit) và vc_redist.x64.exe (64-bit).

Sau khi hoàn tất, hãy khởi động lại hệ thống.

Lưu ý: Nếu bạn đã cài đặt tất cả các gói Visual C++ Redistributable, hãy gỡ cài đặt chúng trước khi cài đặt các gói mới - đây là cách thực hiện

Nhập Control Panel trong tìm kiếm của Windows và nhấn Enter.

Đi tới Programs > Uninstall a program.

Từ danh sách, tìm gói Visual C++ Redistributable.

Nhấp chuột phải vào từng gói trong số chúng và chọn Uninstall Visual C++.

Bây giờ, hãy cài đặt lại các gói như đã giải thích ở trên.

Giải pháp 2. Đăng ký lại thủ công VCRUNTIME140_1.dll bị thiếu


Nhập cmd trong tìm kiếm Windows

Nhấp chuột phải vào Command Prompt và chọn Run as administrator để mở CMD với quyền admin.

Trong cửa sổ này, sao chép và dán các lệnh sau, nhấn Enter sau mỗi lệnh:

regsvr32 /u VCRUNTIME140_1.dll

regsvr32 VCRUNTIME140_1.dll

Khởi động lại PC và kiểm tra xem sự cố đã được giải quyết chưa.

Giải pháp 3. Sao chép file DLL bị thiếu từ một vị trí khác

Vì VCRUNTIME140_1.dll được một số ứng dụng sử dụng và là một phần của gói Microsoft Visual C++ Redistributable nên nó có thể được sao chép dễ dàng. Đây là những gì bạn cần làm:

Nhấn Win + E để mở File Explorer.

Đi tới tab View và đảm bảo rằng hộp Hidden items được chọn.

Bây giờ điều hướng đến vị trí sau:

C:\\Program Files\\WindowsApps

Tại đây, bạn sẽ tìm một thư mục có tiêu đề như sau (lưu ý rằng 14.0.29231.0_x64__ là một biến thay đổi tùy thuộc vào phiên bản):

Microsoft.VCLibs.140.00.UWPDesktop_14.0.29231.0_x64__8wekyb3d8bbwe

Tại đây, cuộn xuống và tìm file VCRUNTIME140_1.dll - nhấn Ctrl + C để sao chép file đó.

Bây giờ, hãy chuyển đến thư mục của chương trình bạn đang gặp sự cố, ví dụ, C:\\Program Files\\Mozilla Firefox và dán file bằng Ctrl + V.

Giải pháp 4. Cài đặt tất cả các bản cập nhật Windows có sẵn

Microsoft tung ra các bản cập nhật thường xuyên để khắc phục những lỗi xuất hiện trong hệ điều hành Windows, trong đó có lỗi VCRUNTIME140_1.dll not found. Hãy xem máy tinh của bạn có sẵn bản cập nhật mới nào không và tiến hành quá trình update

Chúc bạn khắc phục sự cố thành công!

26 tháng 11, 2022

Cách kiểm tra xem webcam của bạn có bị hack hay không

 Trên một hệ thống PC, webcam là một trong những vị trí tấn công ưa thích của hacker. Khi ai đó chiếm quyền kiểm soát webcam máy tính của bạn thông qua một loại virus mà bạn có thể đã vô tình tải xuống trong quá trình sử dụng Internet, hành vi này được gọi là camfecting.

 Thông qua camfecting, kẻ gian ở phía bên kia có thể điều khiển webcam của bạn để chụp ảnh và quay video bất cứ khi nào bạn sử dụng máy tính, dẫn đến những nguy hại liên quan tới quyền riêng tư. Dưới đây là một số phương pháp giúp kiểm tra xem webcam của bạn đã bị hack hay chưa.

Dấu hiệu cho thấy webcam bị hack

  • Đèn LED nhấp nháy
  • Xuất hiện thông báo lỗi khi bạn cố gắng khởi chạy webcam
  • Kiểm tra trình quản lý tác vụ để xem webcam có đang chạy hay không
  • Để ý hoạt động của webcam
  • Để ý đến sự xuất hiện của những tập tin lạ
  • Bảo vệ bản thân trước camfecting
  • Kiểm tra các ứng dụng không xác định
  • Kiểm tra cài đặt bảo mật webcam
  • Kiểm tra luồng dữ liệu

Một trong những “triệu chứng” phổ biến nhất cho thấy chiếc webcam của đã bị hack đó là đèn LED báo hiệu sẽ nhấp nháy liên lục, cho biết webcam của bạn hiện đang hoạt động, trong khi bạn không hề kích hoạt nó. Nhiệm vụ ở đây sẽ là cần phải tìm hiểu nguyên nhân khiến webcam tự bật.

 Cũng có khá nhiều nguyên nhân khiến webcam tự động kích hoạt, có thể là do các ứng dụng được cài đặt trên Windows hay các tiện ích mở rộng mà bạn đã cài đặt trong trình duyệt có tính năng khởi động webcam. Trong trường hợp này, cách kiểm tra nhanh nhất sẽ là lần lượt đóng từng ứng dụng đang chạy trên hệ thống, bao gồm cả trình duyệt và các ứng dụng đang chạy ẩn. Nếu đèn LED báo hiệu tắt sau khi bạn đóng một ứng dụng, đó chính là thủ phạm.

Tương tự, nếu đèn LED báo hiệu tắt sau khi bạn đóng trình duyệt thì vấn đề có thể bắt nguồn từ một tiện ích mở rộng trình duyệt. Hãy kiểm tra các tiện ích mở rộng mà bạn đã cài đặt và vô hiệu hóa từng cái một để tìm ra thủ phạm.

Xuất hiện thông báo lỗi khi bạn cố gắng khởi chạy webcam

Bạn cố gắng khởi chạy webcam và hệ thống đưa ra thông báo lỗi cho biết webcam đã hoạt động trong khi bạn hoàn toàn không chạy bất cứ phần mềm nào sử dụng đến webcam, đó có thể là tín hiệu cho thấy thiết bị đã bị hack.

 Để kiểm tra, đầu tiên bạn truy cập vào Trình quản lý tác vụ - Task Manager (trên Windows) hoặc System Monitor (trên Linux/macOS) để xem ứng dụng nào đang chạy trên hệ thống. Hãy thử đóng thủ công từng ứng dụng một để xem đâu là thủ phạm. Nhấn Force quit/End task đối với các ứng dụng “cứng đầu” và cuối cùng, hãy gỡ cài đặt hoặc thay thế ứng dụng gây ra vấn đề.

Nếu sau khi đã gỡ cài đặt các chương trình sử dụng webcam mà hệ thống vẫn hiển thị các thông báo lỗi, bạn hãy thử quét virus trên hệ thống của mình vài lần xem sao.

Kiểm tra trình quản lý tác vụ để xem webcam có đang chạy hay không


 Nếu đèn báo không sáng nhưng bạn vẫn muốn kiểm tra kỹ xem webcam có đang chạy hay không, hãy sử dụng Task Manager (trên Windows) hoặc System Monitor (cho Linux/macOS).

Đầu tiên, bạn nhấp chuột phải vào thanh tác vụ và click chọn mục Task Manager. Ngay khi Task Manager được mở ra, đập vào mặt bạn sẽ là tab Processes. Trong tab này, bạn sẽ thấy được thông tin cơ bản về các tác vụ đang chạy trên hệ thống. Nếu webcam nằm trong danh sách các ứng dụng đang hoạt động, bạn nhấp chuột phải vào nó và chọn End task.

 Ngoài ra còn có một chi tiết khác mà bạn cũng nên chú ý, đó là sự xuất hiện của tác vụ có tên winonon.exe. Nếu bạn thấy trong tab Processes có xuất hiện 2 tác vụ winonon.exe cùng khởi chạy một lúc, hãy tắt kết nối Internet và tiến hành quét virus trên toàn hệ thống. Sau một lúc, hãy quay trở lại tab Processes và kiểm tra lại xem webcam có đang hoạt động hay không.

Để ý hoạt động của webcam

 Một số webcam ngày nay có thể chuyển động theo nhiều hướng khác nhau, cũng như phóng to và thu nhỏ. Nếu bạn nhận thấy rằng webcam của mình đang thực hiện những chuyển động này trong khi bạn không hề đưa ra lệnh như vậy, thì rõ ràng là nó đang được điều khiển từ xa.

Để ý đến sự xuất hiện của những tập tin lạ

 Nếu bạn thấy có sự xuất hiện của các tập tin âm thanh hoặc video mà mình không hề lập ra, đây có thể là bằng chứng cho thấy webcam của bạn đã bị hack. Hãy kiểm tra thật kỹ các tệp này và sau đó tiến hành quét toàn bộ hệ thống.

Bảo vệ bản thân trước camfecting

 Nếu bạn cảm thấy không an tâm về chiếc webcam của mình cũng như hiếm khi sử dụng đến nó, cách đơn giản và hiệu quả nhất chính là lấy băng keo che webcam lại và chỉ mở ra khi cần sử dụng đến. Cách này nghe có vẻ hài hước nhưng thực sự hữu ích!

 Lấy băng keo che webcam lại


 Ngoài ra, nếu có thể, hãy sử dụng phần mềm chống virus có bản quyền để quét toàn bộ hệ thống một cách thường xuyên. Lưu ý là trước khi quét, hãy khởi động máy tính của bạn ở chế độ an toàn (Safe Mode) bằng cách nhập từ khóa msconfig vào thanh tìm kiếm Cortana và nhấn Enter. Khi ứng dụng System Configuration mở ra, bạn điều hướng đến tùy chọn Boot và chọn Safe Boot. Nhấp vào Ok và máy tính của bạn sẽ được khởi động lại ở chế độ an toàn.

Ngoài ra, hãy thận trọng khi bạn nhận được email có chứa liên kết từ một người mà mình không quen biết. Những email kiểu này có chứa rủi ro bảo mật rất lớn.

 Bạn cũng nên hạn chế sử dụng các điểm truy cập Wifi công cộng miễn phí, nếu bắt buộc phải dùng, hãy sử dụng VPN. Tuy nhiên, bạn cũng nên tránh các dịch vụ VPN miễn phí vì chúng có tốc độ không nhanh và có thể chứa khá nhiều lỗ hổng bảo mật.

Trong một số trường hợp, webcam của bạn có thể đang chạy như một phần của ứng dụng mà bạn không biết. Đây là những gì sẽ xảy ra khi bạn tải xuống virus hoặc phần mềm độc hại và nó xâm chiếm webcam của bạn. Để tìm hiểu xem bạn có rơi vào trường hợp này không, hãy thử chạy webcam của bạn.

 Thấy thông báo cho biết rằng webcam của bạn đã được sử dụng? Điều này nghĩa là một ứng dụng đang kiểm soát webcam của bạn. Tìm hiểu xem ứng dụng đó là ứng dụng bạn đã cài đặt hay phần mềm độc hại bằng cách theo dõi các chương trình đang sử dụng webcam của bạn.

Kiểm tra cài đặt bảo mật webcam

 Bạn có thể sử dụng webcam của mình để giám sát tại nhà, miễn là cài đặt không bị xâm phạm. Một điều bạn cần kiểm tra là cài đặt bảo mật của camera có bị thay đổi hay không.

 Làm thế nào bạn có thể dám chắc điều này?

  •  Mật khẩu của bạn đã được thay đổi thành cài đặt mặc định.
  • Bạn không còn có thể tự mình thực hiện các thay đổi đối với phần cài đặt.
  • Bảo vệ tường lửa cho webcam đã bị tắt.
  • Tên admin đã bị thay đổi.
  •  Hãy tìm cài đặt bảo mật của camera và xem qua chúng để xác định bất kỳ sự khác biệt nào.

Kiểm tra luồng dữ liệu

 Luồng dữ liệu của mạng có thể cho bạn biết lượng dữ liệu Internet đang được sử dụng trong một phiên trực tuyến. Lưu lượng truy cập mạng của bạn tăng đột biến cho thấy dữ liệu đang được sử dụng mà bạn không biết.

Hãy kiểm tra điều này bằng cách sử dụng công cụ quản lý tác vụ Task Manager.

 Ví dụ, trong Windows 10, bạn có thể sử dụng tab App history trong Task Manager để xem những ứng dụng nào đang truy cập mạng. Theo dõi điều này để xem liệu webcam của bạn hoặc một ứng dụng không xác định có đang gửi dữ liệu hay không. Khi bạn đã tìm thấy chương trình, hãy sử dụng công cụ xóa phần mềm độc hại để theo dõi và xóa chương trình đó.

 Hãy tỉnh táo để giữ an toàn cho hệ thống của mình!