30 tháng 11, 2022

Tổng hợp các cách dọn rác máy tính nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm

 Dọn rác máy tính là công việc bắt buộc người dùng phải thực hiện khi máy sử dụng trong một thời gian dài. Tùy vào hệ điều hành sẽ có cách dọn dẹp khác nhau.

Bất cứ người dùng nào sử dụng máy tính trên hệ điều hành Windows không thể bỏ qua công việc dọn rác máy tính. Đây là công việc cần thiết khi sử dụng máy tính một thời gian dài. Bởi, khi sử dụng thời gian dài, máy sẽ chậm và khó sử dụng. Có rất nhiều cách để dọn file rác thông dụng trong máy tính của bạn khác nhau. Tất cả đều có trong bài viết, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

 Cách dọn rác máy tính hệ điều hành windows

Có khá nhiều nguyên nhân chính dẫn đến máy bị chậm. Nó có thể là do các file rác, các file tạm thời của phần mềm đang hoạt động tạo ra. Vậy đâu là cách dọn rác máy tính trên các hệ điều hành window?

 Cách dọn rác máy tính win 7

Cho dù máy tính có đắt tiền đến đâu thì bắt buộc sau khi sử dụng một thời gian phải dọn rác máy tính. Dưới đây là cách dọn rác máy tính win 7.

 Xóa các file tạm có trong temp

Đây là file chứa các file tạm có trong máy, khi bạn sử dụng phần mềm nào đó nó sẽ lưu các file tạm thời tại thư mục temp. Chính vì thế, để xóa các file này bạn thực hiện các cách sau:

Bạn truy cập vào thư mục cần xóa, bạn chọn start  -> chọn Run để mở. Tiếp theo, nhận vào từ khóa %temp% và chọn OK. giờ đây, các file tạm đã được xóa, máy tính bạn có thể chạy bình thường trở lại.

Thư mục cache Prefetch


 Sử dụng thư mục cache Prefetch để xóa các file không cần thiết nhằm dọn dẹp máy tính của bạn. Bằng cách, trong hộp thoại Run, gõ từ khóa Prefetch rồi chọn OK.

Cách dọn rác máy tính win 8 / 8.1

Bạn gặp tình trạng hệ điều hành win 8 hay win 8.1 nhưng máy luôn bị chậm. Làm thế nào để máy tính chạy nhanh luôn là câu hỏi của nhiều bạn quan tâm và tìm kiếm.

 Gỡ bỏ các phần mềm không cần thiết ở máy tính

 Việc sử dụng nhiều phần mềm chiếm dung lượng cao khiến việc tốc độ load của máy tính chậm lại. Do đó, bạn cần gỡ bỏ các chương trình không cần thiết để máy tính bạn không mắc phải tình trạng này nữa.

 Bước 1: Chọn Start -> Control -> Chọn Uninstall a program.

 Bước 2: Sau đó, hiện ra danh sách các chương trình đã cài đặt trên máy tính, tiếp đó nhấn chuột phải rồi chọn Uninstall và đợi cho nó chạy.

Sử dụng bộ nhớ đệm trên win 8

Khi bạn sử dụng máy tính, các phần mềm luôn được lưu trên bộ nhớ đệm của máy. Chính vì thế, máy tính bạn luôn ở trong trạng thái chậm, vì vậy để giải quyết vấn đề này, bạn nhấn vào tổ hợp phím “Cửa sổ + R” trên bàn phím để mở cửa sổ Run. Tiếp đó, bạn nhập vào dòng lệnh %temp% và chọn OK.

Xóa hết các file, thư mực trong thùng Recycle Bin


 Nhiều bạn lầm tưởng cứ nghĩ đã xóa file là đã xóa hết. Tuy nhiên, nó vẫn lưu vào trong ô Recycle Bin. Do đó, để xóa sạch đi bạn cần vào biểu tượng my computer ở bên ngoài màn hình, chọn vào Recycle Bin và OK là được.

Cách dọn rác máy tính win 10

Khi ô đĩa của bạn bị full, đặc biệt là ổ đĩa C dẫn đến tình trạng máy sẽ chạy chậm, ảnh hưởng đến quá trình làm việc của mình.

 Dọn rác bằng cách xóa các file tạm trong mục Temp

 Để xóa các file tạm trong máy, bạn dọn sạch bằng cách:

 Bước 1: Vào Setting chọn System -> Storage.

 Bước 2: Bạn vào This PC rồi chọn Temporary files để xóa các file tạm.

Gỡ các tính năng bổ sung của win 10


 Người dùng thường xuyên tải game, app trên máy tính, điều này gây ảnh hưởng đến việc sử dụng. Chính vì thế, để kiểm tra máy đang sử dụng, bạn cần vào Settings > App & Games > Manage optional feature. Tiếp đó, bạn xem thử những game hay app nào bạn không sử dụng nữa nãy gỡ bỏ đi. Điều này sẽ giúp bộ nhớ máy tính được giải phóng.

Xóa bộ nhớ cache

 Bộ nhớ cache thường biết đến là chương trình giúp người dùng dễ dàng thao tác. Thế nhưng, sử dụng một thời gian dài, bộ nhớ này sẽ lưu lại những chương trình không cần thiết. Do đó, để xóa bộ nhớ bạn nhấn vào Windows + R, chọn Run rồi nhập lệnh Prefetch và nhấn Enter.

 Cách dọn rác máy tính trên Macbook

Dọn dẹp rác máy tính nhằm giúp máy chạy ổn định, nhất là khi các máy Macbook chỉ có mặc định dung lượng tương đối hẹp thì công việc cực kỳ quan trọng.

 Tìm nhanh các file lớn

 Apple chứa nhiều file lớn trong máy tính. Đó là nguyên nhân dẫn đến máy tính chạy chậm và đầy dung lượng. Do đó, bạn cần xóa nó đi bằng cách.

 Bước 1: Vào Finder rồi chọn Go -> Home. Tiếp đó, nhấn vào File -> Find.

 Bước 2: Nhấn vào hộp Kind, tiếp tục nhấn vào Other. Ở dòng Select a search attribute, người dùng nhập chữ File Size và chọn vào nó, rồi nhấn OK để tiếp tục. Để máy chạy từ 2-5 phút, những file nào lớn và không sử dụng đến thì bạn nên xóa file đi.

Xóa các app iOS không cần thiết

 Thông thường, trên Mac có nhiều app iOS. Đó là những dạng được lưu dưới dạng file IPA trên Mac thường gây ảnh hưởng đến máy tính của bạn. Do đó, cách đơn giản, bạn vào iTunes, rồi chuyển sang thẻ App. Tiếp đó, bạn chọn những ứng dụng không sử dụng nữa và nhấn Delete là xong. Lưu ý, chúng ta nên dọn thêm một lần nữa ở thùng rác.

 Phần mềm dọn dẹp máy tính

Hiện nay, có nhiều phần mềm hỗ trợ người dùng dọn dẹp máy tính. Tuy nhiên, người dùng cần tìm hiểu kỹ về các phần mềm sau đây để có nhiều thông tin hỗ trợ sử dụng.

 Phần mềm dọn dẹp máy tính Ccleaner - Windows & Macbook


Đây là phần mềm giúp người dùng tối ưu, dọn rác máy tính nhanh chóng và hiệu quả. Hiện tại, sau nhiều lần cập nhật phần mềm dọn dẹp máy tính Ccleaner - Windows & Macbook ở phiên bản mới 5.59. Đây là phiên bản giúp người dùng cải thiện về khả năng dọn dẹp, xóa file rác, các file trùng lặp trên ổ đĩa cứng. Đồng thời, CCleaner cho phép xóa lịch sử internet, gỡ bỏ phần mềm đã được cài đặt trên hệ thống… giúp máy của bạn chạy ổn định và nhanh hơn.

Để tải ứng dụng, bạn thực hiện các bước như sau:

 Bước 1: Tải ngay ứng dụng CCleaner và mở CCleaner rồi bấm vào Tools.

Bước 2: Chọn Drive Wiper rồi tiến hành quét dọn ổ đĩa.

Bước 3: Lựa chọn các thư mục: làm rỗng 1 ổ hay cả ổ đĩa, lựa chọn phương thức xóa, ổ cần xóa. Tiếp đó, bấm Wipe để xóa vĩnh viễn dữ liệu không cần thiết trên ổ cứng.

Phần mềm dọn dẹp máy tính Glary Utilities - Windows


Phần mềm Glary Utilities - Windows với phiên bản mới nhất là 5.127 được tải miễn phí, giúp người dùng dọn dẹp các file rác, file tạm không sử dụng. Điều này giúp người dùng tối ưu hóa hệ thống máy tính, không những tập trung dọn dẹp sạch mà còn xóa sạch các tập tin trùng lặp.

 Bên cạnh đó, phần mềm còn có các tính năng giúp người dùng sử dụng hiệu quả như: tối ưu hóa, làm sạch, tăng tốc, đảm bảo quyền riêng tư, bảo mật thông tin. Ngoài ra, đơn giản hóa nhanh chóng người dùng thân thiện với phần mềm, sửa chữa các lỗi của ứng dụng.

Phần mềm dọn dẹp máy tính Cleanup - Windows


Phần mềm CleanUp là tiện ích giúp người dùng dọn dẹp máy tính miễn phí. Với tiện ích này, nó sẽ giúp bạn xóa sạch các trình duyệt web Internet Explorer như history, cookies… Bên cạnh đó, CleanUp còn giúp dọn dẹp máy tính có các file rác nằm ở ổ cứng nhanh chóng và dễ dàng.

 Cụ thể, khi download xong, bạn kích hoạt giao dịch chính thì chương trình sẽ hiện ra. Để thiết lập các tùy chọn, bạn nhấn vào nút Options. Tiếp đó, cửa sổ CleanUp! Options sẽ hiện ra.

Phần mềm dọn rác máy tính AppCleaner - Macbook

Một trong những ứng dụng phổ biến hiện nay nhằm dọn rác cho máy Macbook không thể bỏ qua là AppCleaner. Đây là phần mềm gỡ cài đặt các ứng dụng trên máy Mac. Gỡ cài đặt như AppCleaner giúp người dùng xóa các tệp không cần thiết.

 Bên cạnh đó, nhiều tính năng của phần mềm giúp người dùng dễ dàng gỡ cài đặt một cách đơn giản, cho phép bạn duyệt qua các ứng dụng đã cài đặt thành ứng dụng , tiện ích và các ứng dụng khác .

Phần mềm dọn rác máy tính Onyx - Macbook


Onyx - Macbook là phần mềm giúp máy Mac kiểm tra các tiện ích trên máy. Nó sẽ giúp khởi động và tiến hành hỗ trợ kiểm tra file System trên hệ thống. Điều này, người dùng phát hiện các lỗ hổng và sửa chữa kịp thời.

 Với các tính năng tuyệt vời của Onyx - Macbook không thể bỏ qua như: kiểm tra các tiện ích trên máy, kiểm tra việc khởi động. Đồng thời, hỗ trợ kiểm tra các file System hệ thống.

Có thể thấy, dọn rác máy tính là công việc hết sức quan trọng khi sử dụng máy thời gian dài. Điều này, giúp người dùng tối đa hóa dung lượng của máy cũng như thực hiện các thao tác nhanh chóng, tiết kiệm thời gian thực hiện công việc.

Dịch vụ cài win, sửa chữa, dọn dẹp máy tính tại nhà Thủ Dầu Một Bình Dương

Cách tạo logo chìm, hình mờ trong văn bản Word

Để đánh dấu bản quyền hoặc tính chất của văn bản trên những nội dung văn bản bạn tạo ra thì bạn dùng thủ thuật tạo hình mờ trên văn bản Word.

Bạn có thể chèn logo chìm, hình ảnh, chữ, số vào văn bản Word để đánh dấu bản quyền hoặc khẳng định tính chất của văn bản mà bạn soan thảo. Bên cạnh đó, Watermark (hình mờ) còn có vai trò quảng cáo và tạo điểm nhấn rất hiệu quả. Tùy theo yêu cầu của bạn mà lựa chọn hình ảnh, chữ, số điện thoại hay logo nhé.


 Để bảo vệ nội dung trong các file ebook, tài liệu trên Word thì người dùng thường sử dụng cách thức chèn logo chìm, Watermark để đánh dấu bản quyền khi văn bản được truyền đi và copy từ nơi này sang nơi khác. Trong bài viết sẽ hướng dẫn cách chèn logo chìm, Watermark vào Word trên máy tính để đánh dấu những nội dung văn bản mà bạn tạo ra nhé. Dưới đây là những thao tác cụ thể bạn làm thử xem…

1. Chèn logo chìm, Watermark có sẵn trên Word


Ở giao diện Word chọn Tab Design ---) chọn Watermark ---) chọn Mẫu mà bạn muốn chèn.

2. Chèn logo chìm, Watermark do bạn tự thiết kế

Chèn logo hình ảnh

Bước 1: Ở giao diện Word chọn tab Design ---) chọn Watermark ---) chọn Custom Watermark.

Bước 2: Chọn mục Picture watermark ---) chọn Select picture để tải ảnh logo của bạn lên.

Bước 3: Chọn Apply để xem trước ---) nhấn OK để áp dụng logo.

 Chèn logo văn bản

Bước 1: Ở giao diện Word chọn tab Design ---) chọn Watermark ---) chọn Custom Watermark.

 Bước 2: Chọn mục Text watermark.

 Language: Chọn ngôn ngữ.

 Text: Nhập tên logo bạn muốn chèn.

 Font: Chọn phông chữ.

 Size: Chọn cỡ chữ.

 Color: Chọn màu chữ.

 Layout: Diagonal (chọn kiểu đường chéo); Horizontal (chọn kiểu nằm ngang).

 Bước 3: Chọn Apply để xem trước ---) nhấn OK để áp dụng logo.

 3. Cách xóa logo chìm, Watermark đã chèn

Ở giao diện Word chọn tab Design ---) chọn Watermark ---) Chọn Remove Watermark.

 Bài viết hướng dẫn cách chèn logo chìm hay Watermark trong Word này hy vọng sẽ hữu ích cho bạn. Chúc bạn thực hiện thành công.

Cách in văn bản không bị xuất hiện các trang trắng

 Khi in một tài liệu bằng máy tính, có lúc bạn sẽ gặp trường hợp máy in nhả ra những trang giấy trắng gây phiền phức, mất thời gian và máy in phải làm việc nhiều hơn, mau xuống cấp hơn.

Khi in các văn bản Word trên máy tính để bàn, không ít lần bạn gặp phải tình trạng máy in nhả ra những trang giấy trắng gây khó khăn cho bạn khi xắp xếp các trang tài liệu.


 Các trang trắng này làm ảnh hưởng đến việc soạn thảo văn bản không được liền mạch. Khi in, các trang trắng cũng được in theo các tài liệu, gây ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ văn bản. Gây bất tiện trong khi bạn đánh số trang Word.

 Khi in các tập tài liệu, tuy không làm hao giấy nhưng gây mất thời gian và buộc máy in phải làm việc nhiều hơn. Khi gặp phải tình trạng này, không phải ai cũng biết cách khắc phục mặc dù cách giải quyết khá đơn giản và nhanh chóng.

 Trước hết ta cần biết guyên nhân xuất hiện trang trắng trong Word (Blank Page) có thể do bạn tạo bảng tính trong Word hoặc bạn nhấn nhầm nút Page Break, nút Section Break (Next Page) hoặc bạn nhấn Enter nhiều lần. Khi ấy khi in trang trắng sẽ xuất hiện và thường xuất hiện ở cuối cùng hoặc giữa các trang Word với nhau.

 Cách xóa các trang trắng này bạn có thể thực hiện ngay trong khi soạn thảo văn bản bằng Microsoft Word 2010, tương tự trên các phiên bản 2007, 2013, 2016.

 1. Cách xóa trang trắng đơn giản nhất

Dùng phím Delete

 Với các trang trắng xuất hiện cuối tài liệu, bạn đặt con chuột ở cuối trang và nhấn Delete.


Dùng phím Backspace

 Khi các trang trắng xuất hiện xen kẽ nhau, đặt trỏ chuột vào vị trí đầu tiên ở sau trang trắng và nhấn Backspace.


2. Xóa trang trắng trong Word bằng Paragraph


Xóa trang trắng ở cuối cùng của văn bản

 Bước 1: Bạn thực hiện bằng cách di chuyển chuột đến cuối trang, tại thanh công cụ Home, nhấn biểu tượng Paragraph.

Bước 2: Sau đó bôi đen những ký tự ở trang trắng và nhấn Delete hoặc Backspace trên bàn phím.


Xóa trang trắng do Section Break hoặc Page Break tạo ra

 Khi ngắt các trang hay ngắt section trong các tài liệu trên Word, thường sẽ xuất hiện các trang trắng. Sẽ có hai trường hợp trang trắng do Page Break hoặc Section Break. Bạn nhấn vào biểu tượng Paragraph thấy xuất hiện

 Trường hợp xuất hiện lỗi Page Break như hình dưới đây:


Hoặc xuất hiện lỗi Section Break như hình dưới đây:


Bước 1: Nhấn vào biểu tượng Paragraph để hiển thị thông báo do lỗi của Page Break hoặc Section Break.

 Bước 2: Đặt con chuột vào trước ký tự Page Break hoặc Section Break, nhấn Delete để tiến hành xóa trang trắng.

 Xóa trang trắng sau khi chèn bảng


Khi bạn chèn bảng cuối văn bản Word, trang trắng thường xuất hiện phía sau ngay bảng biểu.

Bước 1: Nhấn biểu tượng Paragraph, bôi đen khoảng trắng có ký tự Paragraph.


Bước 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl+D, cửa sổ Font hiện ra, chọn Hidden và nhấn OK.


Bước 3: Nhấn biểu tượng Paragraph một lần nữa, trang trắng sẽ được xóa hết.

 Trên đây là những cách đơn giản và nhanh chóng nhất để xóa trang trắng trong Word khi chúng xuất hiện. Nếu gặp phải, bạn thực hiện những thủ thuật này xem như thế nào.


Khắc phục lỗi máy tính khởi động lại liên tục

 Làm việc với máy tính có lúc bạn sẽ gặp tình trạng máy khởi động lại liên tục như một con ngựa bất kham, trong trường hợp này bạn xử lý như thế nào? vì sao máy lại bị như thế?

Trước hết bạn cần tìm hiểu xem máy của bạn đã bị trục trặc từ đâu mà lại bị khởi động liên tục như thế ? Có nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân vật lý, có nguyên nhân do phần mềm, có nguyên nhân từ phần cứng, do virut… gây ra vòng lặp restart.

Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ việc tắt máy không đúng cách, hệ điều hành lỗi thời, máy bám bụi bẩn, không bảo trì hay chăm sóc, file hệ thống bị lỗi, máy nhiễm virut… Trước hết bạn cần xác định nguyên nhân lỗi của sự cố này.

Nguyên nhân vật lý, lỗi từ phần cứng


Do máy bụi bẩn, thanh RAM gắn vào Mainboard bị lỏng

Việc vệ sinh máy đúng cách, giữ máy sạch sẽ, bảo dưỡng máy thường xuyên sẽ giúp máy tránh được các hư hại về mặt vật lý. Theo thời gian, bụi sẽ tích tụ bên trong máy nếu không được vệ sinh định kỳ. Bụi sẽ cản trở liên kết của các linh kiện điện tử và hệ thống sẽ không nhận diện được, đồng thời khi hệ thống không thể phát hiện nguyên nhân lỗi từ bụi bẩn, vòng lặp restart sẽ tự động bắt đầu.

 Để xử lý tình trạng này Bạn cần tắt máy tính, rút hẳn phích cắm khỏi ổ cắm. Đeo băng chống tĩnh điện (bạn cũng có thể chà tay lên bề mặt kim loại để loại bỏ tĩnh điện trên tay đề phòng làm hỏng linh kiện trong máy).

 Sử dụng tua vít mở nắp case, dùng máy hút bụi, khăn lau sạch sẽ, kỹ lưỡng từng phần của thiết bị điện tử, đặc biệt chú ý đến tình trạng gắn kết các thanh RAM bị lỏng.

 Kiểm tra các thanh RAM của bạn xem có bị bám cặn không, làm sạch bằng tẩy và lau chùi bằng khăn mềm các thanh RAM nhất là ở chân các thanh RAM và khe cắm RAM trên Mainboard.

 Chú ý khác với lỗi do phần mềm kiểm tra nhiệt độ CPU, nếu như RAM bị lỏng hoặc không nhận thì nó sẽ phát ra những tiếng bíp bíp.

 Lỗi card màn hình khiến cho máy tính tự khởi động lại

Một nguyên nhân khiến lỗi máy tính tự khởi động lại liên tục xảy ra là do card màn hình của bạn bị quá tải. Khi card hoạt động quá mức cho phép, nó sẽ phản ứng lại bằng cách tự reset. Nếu gặp phải trường hợp này, bạn hãy thử kiểm tra xem bạn đã cài đặt card màn hình đúng cách trên Windows chưa. Nếu bạn đã cài đặt đúng mà vẫn không thể sửa được lỗi, hãy nâng cấp ngay driver của VGA lên phiên bản mới nhất nhé!

Nguồn điện cấp yếu hoặc không ổn định


Trường hợp nguồn không ổn định, nguồn yếu cũng khiến cho laptop, máy tính tự khởi động lại. Khác với việc kiểm tra nhiệt độ CPU hay sử dụng phần mềm đo nhiệt độ CPU, trường hợp này khó kiểm tra và sửa chữa hơn nhiều. Nếu nghi ngờ bạn có thể sử dụng nguồn của một máy khác để chạy thử hoặc dùng ổn áp điện để sử dụng cho máy. Đối với laptop, bạn cần chuẩn bị những công cụ đo đạc, máy kiểm tra nguồn vào để đưa ra được kết quả chính xác nhất.

Máy tính tự khởi động lại do máy quá nóng

Một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến máy quá nóng có thể là do lỗi quạt CPU (bị bẩn, hư hay chạy yếu). Nếu gặp trường hợp này, bạn cần sử dụng phần mềm đo nhiệt độ CPU để kiểm tra nhiệt độ CPU. Để kiểm tra nhiệt độ CPU chính xác nhất, bạn có thể tải ngay một số phần mềm đo nhiệt độ CPU hiệu quả như Specy, RealTemp hay SpeedFan.

 Trường hợp bạn không muốn đo nhiệt độ CPU thì cách hay nhất để loại trừ tình trạng máy tự khởi động do quá nóng thì bạn có thể test bằng cách khởi động khi máy đang nguội xem có bị tình trạng tự khởi động liên tục lại như thế không?

 Đồng thời, bạn cũng kiểm tra kỹ xem quạt CPU còn chạy hay không? Cũng có thể là do keo tản nhiệt bị khô, với trường hợp này thì bạn cần nhanh chóng tra lại keo tản nhiệt CPU.

 Pin CMOS hết

Pin CMOS là một con chip có hỗ trợ tính năng lưu tạm những dữ liệu đang hoạt động trên máy, phòng khi nguồn điện bị mất đột ngột. Pin CMOS có kích thước nhỏ gọn, không tiêu tốn quá nhiều năng lượng của thiết bị nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc vận hành thiết bị. Khi pin CMOS hết điện, máy tính hoặc laptop của bạn sẽ gặp phải một vài rắc rối, trong đó có cả tình trạng máy tính tự khởi động lại. Lúc này, bạn cần phải thay mới pin.

 Nếu như bạn đang sử dụng máy tính xách tay và gặp phải tình trạng máy tính tự khởi động lại, nguyên nhân phần nhiều sẽ nằm ở pin chứ không phải ở phần mềm đo nhiệt độ CPU hay ứng dụng kiểm tra nhiệt độ CPU như nhiều người hay lầm tưởng.

 Vì sau một thời gian dài sử dụng, pin laptop sẽ bị “chai pin”, khiến cho pin không còn hoạt động hiệu quả như trước, thậm chí là không thể hoạt động nếu không cắm trực tiếp vào nguồn điện như máy tính bàn. Nếu gặp phải tình trạng máy tính tự khởi động do pin hư, bạn chỉ cần thay pin mới là có thể tiếp tục sử dụng rồi.

 Sau hết các cách, việc bạn có thể làm đó là khởi động lại phần cứng. Bạn nhấn và giữ nút nguồn từ 3-5 giây cho đến khi máy tắt. Chờ 10 giây sau hãy khởi động lại máy. Thường thì mọi người sẽ không chờ đến 10 giây và vội vàng khởi động lại ngay, điều này hoàn toàn sai lầm. Sau đó, bạn sẽ thấy vòng lặp restart đã không còn nữa, PC của bạn đã ổn rồi nhé.

 Nguyên nhân từ phần mềm

Sự cố phần mềm

Bạn hãy chú ý đến việc bảo trì hệ điều hành trước khi tính đến việc kiểm tra các phần mềm bị lỗi. Đây là nhiệm vụ đầu tiên và đơn giản nhất.

 Giải pháp cho bạn chính là chuyển sang chế độ safe mode và chạy bản backup cho hệ thống. Tính năng sao lưu trong Windows rất hữu ích và khắc phục hoàn toàn tất cả các vấn đề của hệ điều hành và đưa hệ điều hành về trạng thái nguyên bản gần nhất. Tính năng này có tên gọi Windows Recovery Drive.

 Ngoài ra sẽ có một số sự cố phần mềm như: hệ thống file, bộ nhớ, đăng ký cài đặt bị hỏng hoặc phân vùng thiết bị sai v.v. Nguyên nhân phổ biến của sự cố này là thiếu bảo trì phần mềm. Tuy nhiên công cụ Windows Recovery Drive nên là lựa chọn đầu tiên để khắc phục những sự cố này.

 Một giải pháp hiệu quả khác là sửa chữa Registry Editor. Sau đây là cách thực hiện:

 Khởi động từ ổ đĩa Recovery.

 Chuyển đến Advanced options.

 Chọn Command Prompt.

 Nhập Regedit và nhấn Enter.

 Trong Registry Editor nhập: Computer/HKEY_LOCAL_MACHINE/SYSTEM/Setup/Status/ChildCompletion

 Tìm Setup.exe và nhấp đúp vào bảng bên phải mà bạn thấy.

 Thay đổi trường Value Data thành 3 và nhấn Ok. Đóng cửa sổ làm việc.

 Cuối cùng, nhấp vào OK trên thông báo lỗi để khởi động lại PC.

 Do virus gây ra

Bên cạnh nguyên nhân phần mềm kiểm tra nhiệt độ CPU hoạt động không hiệu quả, virus cũng là một trong số nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng máy tính tự khởi động lại liên tục. Để giải quyết tình trạng này, bạn nên sử dụng các phần mềm diệt, quét virus theo thời gian thực (Real-time) như KIS, NIS,... tuy nhiên những phần mềm này đều sẽ tốn một khoản phí nhất định. Ngoài ra, bạn cũng nên sử dụng những phần mềm diệt virus thông dụng trên máy tính thường xuyên để giúp máy tính luôn được “sạch” và “mạnh”.

Nguyên nhân và cách khắc phục máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính

 Đôi lúc máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính khiến bạn cảm thấy khó chịu và bực bội nhưng bạn không biết làm cách nào để điều chỉnh cho màn hình rõ nét hơn. Để giúp bạn giải quyết vấn đề này, Xin chia sẻ cách khắc phục lỗi máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính ở bên dưới đây.

Trước tiên, hãy cùng chúng tôi tham khảo nguyên nhân dẫn đến tình trạng lỗi máy chiếu không hiển thị ở màn hình máy tính.

Nguyên nhân và cách khắc phục máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính

Máy tính không nhận được tín hiệu ở cổng VGA

Có 2 nguyên nhân khiến máy chiếu không nhận tín hiệu từ cổng VGA:

  • Lỗi bo mạch chủ: Các lỗi hoặc hỏng hóc thường xuất hiện ở bo mạch chủ. Bởi vì một số người dùng thực hiện quá trình kết nối không đúng hoặc gặp một vài yếu tố khách quan khác như ẩm mốc, nứt, vỡ hoặc bụi bẩn bám vào,…
  • Lỗi chip: Các con chip xử lý những hoạt động của máy chiếu nên lúc mà chip xuất hiện lỗi thì cổng giao tiếp truyền tín hiệu giữa 2 thiết bị cũng gặp lỗi, không thể kết nối được.

Cách khắc phục:

Khi bạn gặp lỗi này thì bạn cần phải tiến hành kiểm tra xem dây cáp của bạn có bị hư hỏng hoặc bị đứt hay không. Nếu như cáp bị đứt thì bạn nên thay cáp mới hoặc tìm kiếm trung tâm sửa chữa uy tín để khắc phục lỗi bo mạch, lỗi chip này.

Máy chiếu bị lỗi HDMI


HDMI cũng là một lỗi khá phổ biến xuất hiện khi bạn thực hiện di dời hoặc chuyển máy khiến đầu kết nối HDMI không còn ổn định. Đầu tiên, bạn nên kiểm xem có phải lỗi HDMI hay không bằng những cách sau:

  • Xoay đầu nối, đầu cáp hoặc sử dụng cáp HDMI khác để xem có vấn đề gì ở cáp không.
  • Lau sạch cổng kết nối và cáp HDMI trên máy bằng khăn khô sạch.
  • Thay đổi bộ nạp nội dung, chẳng hạn như máy tính hoặc thiết bị nạp nội dung khác.

Nếu đã thử hết những cách trên nhưng không phải lỗi do dây cáp thì bạn phải kiểm tra lại và lựa chọn chính xác cổng tín hiệu đầu vào trên máy chiếu với phím input hoặc phím nguồn.

Drive Card trên máy tính bị lỗi hoặc thiếu


Nếu như máy chiếu của bạn bị lỗi hoặc thiếu card driver trên máy tính thì cách khắc phục duy nhất của bạn là cài lại driver đó, thực hiện kiểm tra driver như sau:

  • Bước 1: Click chuột phải vào My Computer > Chọn Properties.
  • Bước 2: Tiếp theo, chọn Device Manager.

Nếu máy chiếu xuất hiện một lỗi màu vàng tức là bạn đã thiếu một driver nào đó. Cách khắc phục của bạn ở lỗi này là bạn sử dụng phần mềm Easy DriverPack để cài đặt.

Chưa chuyển chế độ trình chiếu lên máy chiếu


Ở trên máy tính hoặc laptop thì bạn nên chuyển chế độ hiển thị thành chế độ máy chiếu thì máy chiếu mới có thể hiển thị hình ảnh từ laptop lên máy chiếu được. Tùy từng hãng laptop khác nhau mà cách bố trí phím tắt bàn phím cũng khác nhau. Ở bên dưới đây là những tổ hợp phím tắt dùng để mở chế độ menu cho những hãng màn hình cho từng hãng laptop khác nhau.

  • Máy chiếu Panasonic: Fn + F3.
  • Máy chiếu HP, COMPAQ: Fn + F4.
  • Máy chiếu Fujitsu: Fn + F10.
  • Máy chiếu ACER, TOSHIBA: Fn + F5.
  • Máy chiếu SONY, IBM, LENOVO: Fn + F7.
  • Máy chiếu Asus, Dell: Fn + F8.

Cổng VGA và HDMI ở trên laptop bị lỗi


Nếu tín hiệu cổng VGA hoặc HDMI trên máy tính xách tay hoặc PC của bạn bị giật lag thì khả năng cao là laptop của bạn bị hỏng. Lúc này, bạn hãy thử sử dụng một chiếc laptop khác để kiểm tra xem cổng VGA và HDMI của máy chiếu kia có chính xác hay không. Nếu laptop khác vẫn kết nối được tức là do cổng VGA và HDMI laptop của bạn bị hỏng, bạn hãy khắc phục lỗi máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính bằng 2 cách như sau:

  • Cách 1: Bạn dùng bộ kết nối máy chiếu không dây để cắm vào cổng USB ở trên laptop và máy chiếu và laptop để truyền tín hiệu hình ảnh ở trên màn hình laptop sang màn hình máy chiếu.
  • Cách 2: Bạn sử dụng laptop hoặc PC khác để khắc phục.

Tạm kết

Trên đay là 5 cách khắc phục máy chiếu không hiển thị màn hình máy tính nhanh chóng và đơn giản để giúp bạn khắc phục tình trạng lỗi trên máy tính nhanh nhất. Hy vọng với những cách này sẽ giúp bạn không gặp lỗi trong lúc trình chiếu. Chúc bạn thực hiện thành công.

Dịch vụ cài win tại nhà Thủ Dầu Một Bình Dương

29 tháng 11, 2022

Máy tính khởi động chậm. Đâu là nguyên nhân?

 Quá trình khởi động “chậm như rùa” của Windows đôi khi có thể bắt nguồn từ phần cứng như ổ cứng bị lỗi, tuy nhiên, các chương trình cài đặt trên máy khởi động cùng lúc với Windows lại là nguyên nhân chính của vấn đề này.

Thông thường sau khi cài đặt Windows, bạn sẽ phải cài đặt thêm nhiều chương trình khác để sử dụng, nhiều chương trình trong số đó tự động thêm vào danh sách khởi động cùng Windows mà bạn không hề biết. Như vậy khi thấy Windows khởi động chậm hơn bình thường, bạn nên tìm hiểu xem “kẻ” đã và đang gây ra sự chậm chạp này là ai? Dưới đây là cách để có thể tối đa hóa thời gian khởi động của Windows bằng chính công cụ tích hợp.

Dịch vụ cài win tại nhà Thủ Dầu Một Bình Dương

Windows 10


Nhấn Ctrl+Alt+Delete hoặc chuột phải lên khay tác vụ, chọn Task Manager.

Nếu không phải là người dùng lâu năm hoặc am hiểu về các tác vụ, tiến trình trên máy tính, có lẽ bạn sẽ phải cần sự trợ giúp của Google để quyết định xem nên tắt ứng dụng nào. Thường thì không phải các dịch vụ của hệ thống, bạn có thể tắt chế độ khởi động cùng Windows để tiết kiệm thời gian khởi động. Hãy chú ý đến cột Start-up impact, những ứng dụng nào được để High thì có thể xem xét để không khởi động cùng Windows, bằng cách nhấp chuột phải vào nó, chọn Disable.

Windows 8.1


Tương tự như các phiên bản Windows trước đây, chức năng Task Manager vẫn được duy trì trên Windows 8 nhưng đã được thiết kế lại về giao diện và cung cấp nhiều tính năng hơn. Trong đó đặc biệt phải kể đến tính năng quản lý các phần mềm khởi động cùng hệ thống. Để truy cập vào Task Manager, nhấn tổ hợp phím Control+Alt+Delete trên bàn phím, rồi chọn Task Manager trong các tuỳ chọn xuất hiện.

Nếu như đang ở màn hình Start, bạn sẽ được chuyển sang giao diện desktop. Bên trong cửa sổ Task Manager, chọn thẻ Startup. Tại đây sẽ xuất hiện danh sách các chương trình sẽ khởi động cùng Windows.

Trong đó đáng chú ý là cột Startup impact, cột này sẽ hiện thị chính xác nhất những chương trình nào tác động đến tốc độ khởi động của phần mềm đối với hệ thống và được phân loại thành 4 nhóm gồm Hight, Medium, Low và Not Measured. Trong đó, cần phải lưu ý nhất là những chương trình được đánh giá ở mức cao (Hight), đó sẽ là những chương trình cần phải xem xét đến việc vô hiệu hóa chúng.

Việc lựa chọn vô hiệu hoá hoặc giữ lại chương trình khởi động cùng Windows cũng không khó khăn nhiều và chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của mỗi cá nhân. Ví dụ các chương trình như Google Chrome, Google Music Manager, BitTorrent Sync, MP3 Skype Recorder hay BlueStacks... là những chương trình mà không phải lúc nào bạn cũng phải sử dụng, trong khi chúng là được ưu tiên ở mức cao (Hight) khi khởi động cùng Windows, do đó hoàn toàn dễ hiểu khi chúng làm cho Windows khởi động chậm hơn đáng kể so với lúc đầu.

Nhưng quan trọng hơn là bạn không thể vô hiệu hóa các công cụ làm việc ở chế độ nền của một nhà sản xuất phần cứng như Intel hoặc một công cụ chống virus.

Windows 7


Điều đầu tiên mà người dùng Windows 7 cần làm là truy cập vào menu Start>Startup để xem có các ứng dụng của bên thứ ba có khả năng kích hoạt cùng Windows hay không? Nếu thấy bất cứ chương trình nào ở đây mà bạn không muốn chúng khởi động cùng Windows, chỉ cần kích chuột phải vào tên của chương trình đó rồi chọn Delete.

Một lựa chọn khác để bạn có thể truy cập vào danh sách các chương trình khởi động cùng Windows là thông qua công cụ System Configuration. Để truy cập vào công cụ này, truy cập vào menu Start>Run (hoặc bấm tổ hợp phím Windows+R), gõ lệnh msconfig vào khung trống rồi nhấn Enter. Trong cửa sổ System Configuration xuất hiện, chọn thẻ Startup.

Không giống như Windows 8.1, phương pháp tiếp cận với các chương trình khởi động cùng hệ thống trên Windows 7 ít thân thiện hơn và không có các thông tin tác động đến quá trình khởi động. Điều này thực sự làm cho người dùng ít kinh nghiệm khó có thể lựa chọn đâu là chương trình cần vô hiệu hoá và đâu là chương trình để lại.

Tuy nhiên, nếu bạn thấy các chương trình như Google Chrome, QuickTime hay Skype trong danh sách, thì có thể vô hiệu hoá chúng bằng cách tích bỏ tuỳ chọn trước tên của chương trình đó. Giải pháp này sẽ ngăn chặn các chương trình “chen chân” khởi động cùng Windows, do đó sẽ làm tăng đáng kể thời gian hệ thống khởi động.

Dịch vụ lắp đặt camera tại nhà Bình Dương [trọn gói, nhanh, an toàn]

28 tháng 11, 2022

Những cách sửa lỗi laptop máy tính không khởi động được

 Nếu vào một ngày đẹp trời nào đó, laptop của bạn không khởi động được thì đừng vội cầu cứu các trung tâm sửa chữa máy tính ngay, mà hãy thử qua một số bước xử lý laptop đơn giản sau. Biết đâu chỉ với một vài sự kiểm tra nho nhỏ dưới đây, bạn có thể khắc phục được ngay vấn đề máy tính không khởi động mà không cần phải tốn 1 xu nào. Các cách này có thể áp dụng để sửa lỗi không khởi động được máy tính trên Windows 7, Windows 8/8.1 và Windows 10.


Sửa lỗi laptop máy tính không khởi động được

1. Kiểm tra nguồn - dây sạc

2. Kiểm tra màn hình

3. Rút USB hoặc thẻ nhớ ra khỏi máy

4. Sử dụng đĩa cứu hộ

5. Khởi động máy ở chế độ Safe mode

6. Máy tính lên nguồn nhưng hiện thông báo lỗi

7. Hiện màn hình lỗi màu xanh

8. Nguyên nhân nằm ở phần cứng

9. Ngắt kết nối khỏi docking station

10. Tháo và lắp lại pin

Cách tháo pin laptop

11. Xả hết điện trong máy tính

1. Kiểm tra nguồn - dây sạc


Đây là trường hợp thường xuyên gặp phải nhất khi laptop không khởi động, nguyên nhân có thể đơn giản là chân cắm bị lỏng, không đúng sạc của máy, sự cố đường điện hoặc sạc laptop bị hỏng…

Các bước kiểm tra:

 Kiểm tra nguồn điện: thử cắm một thiết bị chạy điện khác vào ổ cắm điện này, hoặc cắm sạc vào một ổ điện khác trong nhà.

Kiểm tra sạc: bạn hãy kiểm tra lại dây sạc đang dùng có phải là sạc chuẩn của laptop hay không. Có nhiều loại sạc có thể cắm vừa các laptop khác nhau, nhưng kỳ thực nếu điện áp của nó không đủ hoặc không phù hợp thì cũng có thể gây ra hiện tượng trên.

Ngoài ra cũng có thể sạc pin bị hỏng do bạn mang đi mang lại quá nhiều nơi. Hãy quan sát thật kỹ toàn bộ dây sạc, nếu dây bị hở và để lộ các dây con ra ngoài thì đã đến lúc laptop của bạn cần một chiếc sạc mới.

Có nhiều thứ có thể xảy ra vấn đề, từ việc sử dụng sai nguồn điện laptop (dẫn đến truyền sai điện áp) đến cầu chì bị cháy trong phích cắm.

 Vì vậy, hãy kiểm tra adapter (bộ sạc) có thực sự phù hợp với laptop của bạn, đang cung cấp điện bình thường và có cường độ phù hợp hay không. Dán nhãn hoặc ký hiệu trên cả bộ sạc và laptop sẽ xác nhận điều này. Một số bộ sạc của bên thứ ba rất chậm. Các thiết bị cũ có thể mất lượng pin đáng kể khi ở chế độ Sleep và do đó có thể không bật được nguồn nếu sử dụng một trong những bộ sạc này.

 Nhiều laptop sử dụng cùng một kích thước phích cắm và nếu bạn sở hữu nhiều phích cắm, rất có khả năng bạn dùng nhầm phích có điện áp khác hoặc không cung cấp đủ điện năng.

 Nếu bộ sạc đã chính xác, tiếp theo hãy kiểm tra cầu chì trong phích cắm. Sử dụng tuốc nơ vít để tháo cầu chì và thay một cầu chì mới khác. Nếu bạn có cáp nguồn dự phòng, thì đây là cách nhanh hơn nhiều để kiểm tra xem lỗi có phải ở sạc hay dây cáp không.

 Hãy kiểm tra lại dây sạc, vì nó dễ bị đứt nếu bạn thường xuyên mang đi khắp nơi. Những điểm cần lưu ý là đầu kết nối với cục sạc và đầu kết nối với laptop. Nếu bạn có thể thấy phần dây bên trong lớp bảo vệ màu đen bên ngoài, thì có lẽ đã đến lúc bạn nên mua một bộ sạc (PSU) mới.

 2. Kiểm tra màn hình


Nếu khởi động máy bạn không thấy màn hình sáng, nhưng vẫn nghe thấy tiếng động phát ra ổ cứng hay quạt tản nhiệt thì vấn đề lúc này có thể nằm ở màn hình. Bạn hãy thử mang laptop vào một chỗ tối và quan sát xem màn hình có điểm sáng hay hình ảnh (rất mờ, cần quan sát kỹ mới thấy) nào hay không.

 Nếu vẫn nhìn thấy hình ảnh trên màn hình, nhiều khả năng cao áp của màn hình đã hỏng. Cao áp (inverter) ở một laptop có nhiệm vụ biến dòng điện một chiều của pin hoặc sạc thành dòng điện xoay chiều cấp cho màn hình. Thay cao áp là việc không quá phức tạp nếu bạn có sẵn một chiếc tua vít, tuy nhiên cốt yếu là bạn phải mua đúng loại cao áp phù hợp với laptop và vì giá thành của nó tương đối đắt, nên bạn cần phải thật chắc chắn nếu không muốn mất tiền oan.

Một trường hợp khác là laptop vẫn khởi động nhưng không có hình ảnh nào xuất hiện trên màn hình, rất có thể màn hình LCD bị lỗi. Cũng như cao áp, bạn có thể tự tay thay nó, tuy nhiên nếu laptop của bạn đã sử dụng được lâu năm, bạn nên cân nhắc mua một chiếc khác thay thế, vì chi phí mua màn hình mới nhiều khi ngang ngửa giá trị của chiếc laptop này nếu đem bán.

 3. Rút USB hoặc thẻ nhớ ra khỏi máy


Nếu đã kiểm tra 2 đối tượng trên mà vẫn chưa giải quyết được vấn đề, rất có thể quá trình khởi động Windows bị gián đoạn do một chiếc USB hoặc thẻ nhớ có bộ cài Windows vẫn cắm trong máy và máy tính đang cố khởi động từ những thiết bị này. Trong trường hợp đó, bạn chỉ cần rút USB hoặc thẻ nhớ ra và khởi động lại máy.

4. Sử dụng đĩa cứu hộ

Máy tính không khởi động có thể là do virus đã “ăn” mất những thành phần hệ thống. Có 2 cách có thể xử lý vấn đề này: cài lại máy hoặc sửa lỗi bằng một chiếc đĩa cứu hộ như Hiren's Boot CD, WinBuilder, Bart's PE Builder, miniPE... Nếu như cách thứ nhất sẽ làm mất đi toàn bộ số phần mềm và các thiết lập cũ trên máy, thì cách thứ hai có thể đưa hệ thống về trạng thái ổn định sau khi quét virus trong môi trường DOS hoặc PE (Preinstalled Environment) và khôi phục những thành phần hệ thống bị virus phá hoại.

 5. Khởi động máy ở chế độ Safe mode


Safe Mode khởi động Windows ở trạng thái cơ bản, sử dụng một bộ file và driver hạn chế. Nếu sự cố không xảy ra ở Safe Mode, điều này có nghĩa là cài đặt mặc định và driver thiết bị cơ bản không gây ra sự cố. Quan sát Windows ở Safe Mode cho phép bạn thu hẹp nguồn gốc của sự cố và có thể giúp bạn khắc phục nhiều vấn đề trên PC của mình.

 Có hai phiên bản của Safe Mode: Safe ModeSafe Mode with Networking. Safe Mode with Networking thêm các driver mạng và service mà bạn sẽ cần để truy cập Internet và các máy tính khác trong mạng của mình.

 Bạn có thể khởi động PC của mình ở Safe Mode từ Settings, màn hình đăng nhập hay màn hình đen hoặc trống. Ngay cả khi máy không thể khởi động bình thường vào Windows, bạn vẫn có thể vào Windows bằng chế độ Safe Mode. Nhấn F8 sau khi khởi động, ở menu hiện ra bạn chọn Safe Mode.

Laptop không khởi động được có thể do sự xung đột giữa các phần mềm hoặc trình điều khiển (driver). Do vậy sau khi vào được Safe Mode, bạn hãy lần lượt gỡ những chương trình vừa được cài hoặc trình điều khiển mới cập nhật và khởi động lại máy. Nếu may mắn, máy sẽ khởi động bình thường mà không có các chương trình và trình điều khiển vừa được gỡ bỏ. 

 Lưu ý: Khi ở Safe Mode, độ phân giải màn hình của bạn có thể hơi giảm, một số ứng dụng nhất định có thể không hoạt động bình thường hoặc máy tính có thể chạy chậm hơn bình thường một chút. Điều này là hoàn toàn bình thường vì đó chỉ là ảnh hưởng của việc một số driver không chạy.

Sau khi giải quyết được vấn đề của mình, bạn cần phải thoát ra khỏi Safe Mode để kiểm tra và xem liệu cách này có tác dụng hay không. Để làm điều này, chỉ cần khởi động lại máy tính. Khi khởi động lại, Windows sẽ khởi động ở chế độ hoạt động bình thường.

 Nếu bạn khởi động bằng Safe Mode và máy tính của bạn tiếp tục gặp sự cố, điều này có nghĩa là có thể có vấn đề gì đó với phần cứng. Nếu đúng như vậy, có thể bạn sẽ phải đưa máy đến gặp kỹ thuật viên sửa chữa để được trợ giúp thêm.

 6. Máy tính lên nguồn nhưng hiện thông báo lỗi


Nếu máy tính lên nguồn nhưng lại hiện màn hình màu đen có nội dung "no boot device" hoặc "disk error" thì nghĩa là máy tính không thể khởi động từ ổ cứng đang cài Windows. Bạn hãy vào BIOS hoặc UEFI và kiểm tra cài đặt thứ tự boot, chắc chắn rằng bạn đang thiết lập boot từ đúng ổ cứng.

Nếu ổ cứng không xuất hiện trong danh sách, có thể ổ cứng bị lỗi và không thể khởi động được nữa.

Nếu mọi thứ trong BIOS đều ổn, bạn có thể phải chèn đĩa cài Windows hoặc đĩa phục hồi để chạy Startup Repair. Điều này sẽ giúp Windows khởi động lại được. Bạn không cần cố gắng chạy lệnh fixmbr hay fixboot vì Startup Repair sẽ tự động chạy chúng giúp bạn. Nếu dữ liệu nào đó đã ghi đè lên boot sector của ổ đĩa thì Startup Repair sẽ sửa boot sector. Nếu công cụ phục hồi không được load hoặc không thể tìm thấy trên ổ đĩa, thì có thể bạn đang gặp sự cố về phần cứng. Hãy chắc chắn đã kiểm tra thứ tự khởi động của BIOS hoặc UEFI trước nếu công cụ phục hồi không được nạp.

 7. Hiện màn hình lỗi màu xanh


Nếu Windows gặp sự cố hoặc màn hình màu xanh này mỗi lần khởi động, bạn có thể gặp sự cố phần cứng hoặc phần mềm. Ví dụ: phần mềm độc hại hoặc trình điều khiển lỗi có thể đang được nạp lúc khởi động và gây ra sự cố hoặc phần cứng máy tính của bạn có thể bị hỏng ở đâu đó. Tham khảo bài viết này để có cách khắc phục chi tiết với lỗi màn hình xanh: Hướng dẫn sửa lỗi màn hình xanhtrên máy tính

8. Nguyên nhân nằm ở phần cứng


Một thanh RAM không tương thích cũng có thể là nguyên nhân khiến laptop không khởi động. Nếu bạn mới thay 1 thanh RAM mới và không thể khởi động máy, hãy gỡ nó ra và trả thanh RAM cũ về cho máy tính. Nếu vấn đề được khắc phục thì chúc mừng bạn, tuy nhiên chắc chắn bạn phải mua một thanh RAM khác nếu vẫn còn ý định nâng cấp RAM cho máy tính.

Còn nếu như vấn đề không nằm ở RAM, có thế ổ cứng lại là “thủ phạm”. Bạn hãy ghé tai vào máy xem ổ cứng có hoạt động không, hoặc nếu hoạt động thì tiếng động phát ra có “êm” không? Một dấu hiệu rất dễ nhận biết khi ổ cứng có vấn đề là nó liên tục phát ra những tiếng động lạ và đều đặn. Lúc này thay ổ cứng mới là điều cần nghĩ đến, nhưng còn số dữ liệu mà bạn tích góp lâu nay trong ổ cứng cũ thì sao?

 Trước khi vội vàng mang nó ra những dịch vụ cứu hộ dữ liệu đắt đỏ, bạn có thể thử qua phương án mà dân trong nghề truyền tai nhau: đặt nó vào ngăn đá trong vòng vài tiếng (tất nhiên phải bao bọc cẩn thận để tránh bị ẩm), sau đó lấy ra lắp lại và khởi động lại máy. Nếu nó hoạt động trở lại thì đừng vội mừng, nó có thể chỉ "hồi sức" tạm thời và tiếp tục dở chứng ở lần khởi động sắp tới, do vậy hãy chuyển toàn bộ dữ liệu cần thiết đến nơi an toàn và chuẩn bị hầu bao sắm ổ cứng mới, vì sớm muộn gì bạn cũng cần dùng đến nó.

 9. Ngắt kết nối khỏi docking station


Nếu máy tính xách tay của bạn được kết nối với một docking station (trạm kết nối các thiết bị ngoại vi, bao gồm cả adapter cấp điện cho máy tính xách tay), hãy ngắt kết nối và thử bật máy tính xách tay để chắc chắn rằng docking station không phải là nguyên nhân của sự cố.

10. Tháo và lắp lại pin


Lưu ý: Nhiều máy tính xách tay mới (đặc biệt là MacBook) không thể tháo rời pin.

 Máy tính xách tay cũng có thể ở trạng thái ngăn không cho nó khởi động đúng cách. Hãy thử ngắt kết nối cáp nguồn và sau đó tháo pin ra khỏi máy tính xách tay. Để cả pin và cáp nguồn ngắt kết nối khỏi máy tính xách tay trong ít nhất một phút. Sau khoảng một phút, hãy lắp lại pin vào máy tính xách tay, kết nối cáp nguồn và thử bật lại máy tính của bạn.

 Tất cả các máy tính xách tay dù khác nhau, nhưng việc tháo pin có rất nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên, tất cả các MacBook đời mới đến từ Apple sử dụng pin tích hợp và người dùng thường không thể tự tháo rời.

 Lưu ý: Nhiều máy tính xách tay ultrabook có pin không thể tháo ở bên ngoài. Việc tháo pin của dòng máy này sẽ yêu cầu sự giúp đỡ của kỹ thuật viên và phải mở phần vỏ của máy tính ra.

Cách tháo pin laptop

1. Nếu máy tính xách tay của bạn đang được cắm điện, hãy rút sạc hoặc ngắt kết nối cáp nguồn.

 2. Lật ngược chiếc máy tính xách tay lại.

 3. Tìm chốt pin ở phía dưới của máy tính. Hình ảnh bên dưới cho thấy một số chốt pin phổ biến, thường được tìm thấy trên máy tính xách tay.

4. Để tháo pin, trượt công tắc chốt sang phía đối diện và giữ nó ở vị trí đó cho đến khi pin được nhả ra.

 5. Trên một số máy tính xách tay, pin sẽ tự bật lên. Trên những dòng máy khác, bạn sẽ cần phải kéo nhẹ pin ra bằng tay.

 Các tình huống khác

 Mặc dù hầu hết các máy tính xách tay chỉ có một chốt, nhưng cũng có một số model yêu cầu phải trượt hai chốt để tháo pin. Trên các máy tính xách tay này, các chốt vẫn trông giống như ví dụ trên, nhưng yêu cầu bạn phải di chuyển cả hai chốt cùng một lúc, thường là ngược chiều nhau.

 Cuối cùng, cũng có một số máy tính xách tay cũ (máy tính xách tay IBM) yêu cầu kéo chốt ra và sau đó đẩy nó về phía pin.

 Không tìm thấy chốt pin?

 Nếu bạn không thể tìm thấy bất kỳ chốt pin hoặc nút để tháo pin nào phía dưới laptop, có thể là máy tính xách tay bạn đang sử dụng có một cơ chế khác nhau để tháo rời pin. Nếu cần thiết bạn có thể mang tới các trungtâm bảo hành, sửa chữa để được giúp đỡ.

 >>Trung tâm sửa chữa cài đặt máy tính xách tay, laptop, PC tại Bình Dương

Bạn cũng nên tham khảo tài liệu đi kèm máy tính xách tay hoặc kiểm tra trang web của nhà sản xuất để biết các bước tháo pin cho model cụ thể của bạn.

 11. Xả hết điện trong máy tính

Đôi khi một lượng điện nhỏ còn lại có thể ngăn máy tính xách tay của bạn không bật được. Bạn có thể hình dung nó như một "dòng điện bị tắc nghẽn". Bằng cách thực hiện các bước sau đây, bạn sẽ xả bất kỳ nguồn điện nào còn sót lại khỏi máy tính xách tay của mình và thử bật lại máy.

 1. Ngắt kết nối AC adapter (bộ sạc máy tính) và tháo pin ra.

 2. Giữ nút nguồn trong ít nhất mười lăm giây.

 3. Không cần lắp lại pin, hãy cắm lại AC adapter vào máy tính xách tay.

 4. Nhấn nút nguồn để bật laptop lên.

 Lưu ý: Nếu quá trình này không hiệu quả với trường hợp của bạn, hãy lặp lại quá trình trên, nhưng ở bước hai, hãy giữ nút nguồn trong một phút hoặc lâu hơn.

 Làm thế nào để khôi phục dữ liệu nếu không khởi động được máy tính?

Nếu bạn có các file quan trọng sẽ bị mất và muốn sao lưu chúng trước khi cài đặt lại Windows, thì có thể sử dụng đĩa cài đặt Windows hoặc Linux live CD để khôi phục chúng. Những công cụ này chạy hoàn toàn từ đĩa CD, DVD hoặc ổ USB và cho phép bạn sao chép các file sang một phương tiện lưu trữ khác, chẳng hạn như USB hay ổ cứng gắn ngoài.

 Nếu không thể khởi động trình cài đặt Windows hoặc Linux live CD, bạn có thể cần vào BIOS hoặc UEFI để thay đổi thứ tự boot.

 Nếu thậm chí điều này không có tác dụng hoặc bạn có thể khởi động từ các thiết bị trên nhưng máy tính lại đóng băng và không thể truy cập vào ổ cứng, thì rất có thể phần cứng nào đó đã bị hỏng. Bạn có thể thử kéo ổ cứng của máy tính, đưa nó vào máy tính khác để sao lưu lại dữ liệu mình cần.

 Chúc các bạn thành công!